Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Tăng áp phổi là gì? Những điều cần biết về tăng áp phổi
Tăng áp phổi là tình trạng tăng áp lực, ảnh hưởng đến mạch máu phổi và tim phải. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.
Tổng quan chung
Tăng áp phổi hay tăng áp động mạch phổi (Pulmonary Hypertension – PH) là tình trạng áp lực trong tuần hoàn phổi. Trong tăng áp lực phổi, các mạch máu phổi co thắt hoặc tắc nghẽn dẫn đến phì đại và suy thất phải ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng tim phải.
Trong cấu tạo của tim, tâm thất phải đảm nhiệm chức năng bơm máu đến phổi thông qua một mạch máu lớn được gọi là động mạch phổi. Tại phổi, máu thải ra carbon dioxide (CO2) và làm giàu oxy (O2). Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, những tế bào lót động mạch phổi có thể bị thay đổi và thành động mạch trở nên xơ cứng, dày lên; mạch máu trong phổi lúc này bị thu hẹp, tắc nghẽn và bị phá hủy. Tổn thương làm chậm lưu lượng máu qua phổi, gây nên tình trạng tăng áp lực động mạch phổi.
Triệu chứng
Triệu chứng tăng áp phổi bao gồm:
- Khó thở, khởi đầu là khi gắng sức sau đó là khó thở cả lúc nghỉ ngơi.
- Mệt.
- Chóng mặt, ngất.
- Đau hay nặng tức ngực.
- Phù chân.
- Tím môi hay đầu chi.
Nguyên nhân
Nhiều bệnh lý và thuốc gây ra tăng áp phổi. Những nguyên nhân chung nhất gây tăng áp phổi là:
- Suy tim trái, kể cả rối loạn chức năng tâm trương
- Tổn thương nhu mô phổi với thiếu oxy máu
- Các nguyên nhân khác:
- Ngưng thở khi ngủ
- Rối loạn mô liên kết
- Thuyên tắc phổi tái phát.
Trong khoảng 20% số trường hợp tăng áp động mạch phổi di truyền, không xác định được các đột biến gây bệnh.
Đối tượng nguy cơ
Các nguy cơ tăng áp phổi bao gồm:
- Tiền sử bệnh lý gia đình.
- Béo phì.
- Rối loạn đông máu hay tiền sử gia đình huyết khối phổi.
- Tiếp xúc Amiăng.
- Bất thường gen, bao gồm các bệnh lý tim bẩm sinh.
- Sống ở vùng cao.
- Sử dụng các thuốc gây nghiện như cocain.
- Sử dụng một số thuốc giảm cân.
- Sử dụng một số thuốc để điều trị trầm cảm hay lo lắng.
Chẩn đoán
Bác sĩ sẽ thăm khám sức khỏe và thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để chẩn đoán cho người bệnh.
Khám sức khỏe
Người bệnh sẽ được bác sĩ khám sức khỏe nhằm kiểm tra các dấu hiệu của tăng áp phổi cũng như các vấn đề khác của tim và phổi. Trong quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ hỏi những câu hỏi về sức khỏe và tiền sử bệnh, cũng như các triệu chứng liên quan.
Bên cạnh đó, kiểm tra kích thước của các tĩnh mạch ở cổ cũng là một điều cần được thực hiện. Nếu như các tĩnh mạch cổ giãn to lên thì đây có thể là dấu hiệu của suy tim bên phải. Ngoài ra, bác sĩ sẽ kiểm tra kích thước của gan bằng cách sờ vào vùng trên bên phải của bụng.
Bác sĩ sẽ thực hiện một số thăm khám khác, như: nghe tim và phổi của người bệnh bằng ống nghe; nhìn bụng, mắt cá chân và chân xem có bị phù không; đo huyết áp; đo nồng độ oxy trong máu bằng máy đo bão hòa oxy.
Tăng áp động mạch phổi có thể khó chẩn đoán vì nhiều dấu hiệu của căn bệnh này tương tự như các dấu hiệu của các bệnh lý khác. Do đó, sau khi khám sức khỏe, bác sĩ có thể thực hiện một vài kiểm tra cận lâm sàng để có thêm thông tin và có được kết luận chính xác nhất.
Thực hiện xét nghiệm:
- Siêu âm tim: Một phương pháp sử dụng sóng âm tần số cao để tạo ra hình ảnh chuyển động của trái tim đang đập, cho thấy lưu lượng máu qua tim và có thể kiểm tra áp lực trong động mạch phổi. Thăm dò này được thực hiện để giúp chẩn đoán bệnh và kiểm tra hoạt động hai tâm thất đang bơm máu tốt như thế nào.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Một loạt các tia X được thực hiện để tạo ra hình ảnh mặt cắt của xương, mạch máu và các mô mềm bên trong cơ thể. Thuốc cản quang có thể được tiêm vào tĩnh mạch để giúp các đánh giá các mạch máu rõ ràng hơn. Chụp CT có thể cho biết kích thước của tim và bất kỳ tắc nghẽn nào trong động mạch phổi. Xét nghiệm này giúp chẩn đoán các bệnh phổi có thể dẫn đến tăng áp phổi như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hay xơ phổi.
- Chụp thông khí/tưới máu (Quét V/Q): Kỹ thuật này giúp tìm ra cục máu đông có thể gây ra huyết áp cao trong phổi.
- Điện tâm đồ (ECG): Giúp theo dõi hoạt động của tim, có thể phát hiện rối loạn nhịp tim hoặc các dấu hiệu tăng áp lực buồng tim phải.
- Chụp X-quang ngực: Cho biết động mạch phổi hoặc buồng tim có giãn hay không và giúp gợi ý các tình trạng khác của phổi, tim.
- Thông tim phải: là thăm dò bắt buộc để khẳng định chẩn đoán bệnh. Bác sĩ đặt một ống thông vào một tĩnh mạch lớn, thường là tĩnh mạch đùi hoặc đường động mạch quay ở cánh tay,, sau đó luồn nó vào bên phải tim. Một màn hình ghi lại áp lực ở tim phải và trong động mạch phổi.
- Xét nghiệm máu: Giúp xác định một số nguyên nhân của bệnh hoặc phát hiện các dấu hiệu biến chứng.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Giúp dựng lên hình ảnh chi tiết của tim, có thể hiển thị lưu lượng máu trong động mạch phổi và đánh giá hoạt động của tâm thất phải.
- Đo chức năng thông khí phổi: thăm dò không xâm lấn này đo lượng không khí phổi có thể giữ và luồng không khí vào/ra khỏi phổi. Kỹ thuật thực hiện bằng cách thổi vào một dụng cụ được gọi là phế dung kế.
- Đo đa ký giấc ngủ (polysomnogram): Nhằm đo lường hoạt động của não, nhịp tim, huyết áp, nồng độ oxy và các yếu tố khác trong khi ngủ. Thăm dò giúp nghiên cứu về rối loạn giấc ngủ để chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ.
- Sinh thiết phổi: Đây là một loại phẫu thuật hiếm được sử dụng, trong đó một mẫu mô nhỏ được lấy ra khỏi phổi. Xét nghiệm này được thực hiện để kiểm tra nguyên nhân.
- Kiểm tra thông qua tập thể dục: Bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh chạy trên máy chạy bộ hoặc đạp xe được kết nối với màn hình để kiểm tra sự thay đổi về nồng độ oxy, chức năng tìm, áp suất phổi hoặc những vấn đề liên quan khác hay không.
Phòng ngừa bệnh
Mặc dù không phải tất cả các trường hợp bệnh đều có thể ngăn ngừa được nhưng vẫn có thể giảm nguy cơ tăng áp lực mạch phổi bằng cách thay đổi lối sống lành mạnh và kiểm soát huyết áp cao, bệnh mạch vành, bệnh gan mạn tính cũng như bệnh phổi mãn tính do sử dụng thuốc lá.
- Tập luyện thể dục thường xuyên: Một trong những điều tốt nhất có thể làm cho bản thân là duy trì hoạt động thể dục thể thao. Việc tập luyện thường xuyên (trong đó chạy bộ là một lựa chọn khá phù hợp) sẽ giúp cơ thể khỏe khoắn, đem lại khả năng thở ổn định.
- Không hút thuốc lá: Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với các vấn đề về tim và phổi. Do đó, cần bỏ thuốc lá và tránh hít phải khói thuốc nếu có thể.
- Chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh: Thay đổi chế độ ăn giàu ngũ cốc, trái cây, rau quả, thịt nạc và các sản phẩm từ sữa ít béo. Hơn nữa, tăng tiêu thụ thực phẩm như các loại đậu và carbohydrate phức hợp sẽ có lợi cho sức khỏe. Để duy trì cân nặng hợp lý, cần hạn chế thực phẩm có chứa đường tinh luyện, muối, chất béo bão hòa và cholesterol.
Điều trị như thế nào?
Hiện chưa thể điều trị tăng áp phổi, nhưng bác sĩ có thể kê đơn giúp cải thiện triệu chứng và làm chậm tiến triển bệnh. Điều trị thường phức tạp, mất nhiều thời gian để xác định liều thích hợp và đòi hỏi theo dõi sát. Khi tăng áp phổi do tình trạng khác, bác sĩ sẻ kết hợp điều trị nguyên nhân.
Điều trị bằng thuốc
Các thuốc giãn mạch làm giãn và mở mạch máu bị hẹp, cải thiện dòng máu phổi. Một trong các thuốc hay dùng:
- Epoprostenol (FLolan, Veltri): Thuốc được truyền liên tục đường tĩnh mạch qua kết nối với một máy bơm nhỏ mang theo người. Tác dụng phụ hay gặp khi dùng thuốc là đau hàm, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, co thắt cơ và đau hay nhiễm trùng tại chỗ tiêm thuốc
- Treprostinil (Tyvaso, Remodulin, Orenitram): Dùng qua đường hít, đường tiêm hay uống. Tác dụng phụ hay gặp là đau ngực, đau đầu, khó thở, buồn nôn
- Iloprost (Ventavis): Dùng qua hít khí dung, tác dụng phụ là đau đầu nôn mửa hay rối loạn tiêu hóa
Kích hoạt Guanylate cyclase (GSC)
- Riociguat (Adempas) làm tăng NO, chất làm giãn và hạ áp lực động mạch phổi. Tác dụng phụ là chóng mặt, buồn nôn không sử dụng khi mang thai
Kháng thụ thể Endothelin: Nhóm thuốc có tác dụng đảo ngược tác dụng của endothelin (chất làm hẹp mạch máu).
- Các thuốc trong nhóm này bao gồm: Bosentan (Tracleer), macitentan (Opsumit), ambrisentan (Letairis), giúp cải thiện triệu chứng, tuy nhiên có tác dụng phụ gây tổn thương gan, nên định kỳ kiểm tra chức năng gan. Không dùng với phụ nữ có thai
Nhóm ức chế enzym Phosphodiesterase-5
- Sildenafil and tadalafil. Sildenafil (Revatio, Viagra) và tadalafil (Adcirca, Cialis), giúp mở rộng mạch máu phổi, cho phép máu lưu thông dễ dàng hơn. Tác dụng phụ có thể là đau dạ dày, đau đầu hay các rối loạn thị giác.
Thuốc chẹn kênh calci: Những loại thuốc này giúp làm giãn cơ trong thành mạch máu.
- Amlodipine (Norvasc), diltiazem (Cardizem, Tiazac) và nifedipine (Procardia). Tuy nhiên, nhóm thuốc này chỉ có hiệu quả trong một nhóm nhỏ bệnh nhân tăng áp phổi.
Các loại thuốc khác:
- Warfarin (Coumadin, Jantoven): Là loại thuốc chống đông máu, giúp phòng ngừa hình thành cục máu đông gây thuyên tắc mạch máu phổi. Sử dụng loại thuốc này sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu. Một số thuốc hay thức ăn có thể tương tác với Warfarin, vì vậy nên thông báo bác sĩ về chế độ ăn hay thuốc khác đang dùng thuốc
- Digoxin: Giúp tim bóp mạnh hơn và giúp kiểm soát nhịp tim trong trường hợp có rối loạn nhịp.
- Lợi tiểu: Giúp thận thải nước thừa khỏi cơ thể, giúp tim làm việc nhẹ hơn và giới hạn ứ dịch ở chân, bụng hay phổi
- Thở Oxy: Thở Oxy ngắt quãng giúp điều trị tăng áp phổi, đặc biệt với bệnh nhân sống ở vùng cao hay ngưng thở khi ngủ. Một vài bệnh nhân cần thở oxy liên tục
Điều trị phẫu thuật
- Phá vách liên nhĩ: Chỉ định khi điều trị thuốc không khống chế được áp lực phổi. Phương pháp làm mở lỗ thông giữa nhĩ phải và nhĩ trái bằng phẫu thuật tim hở hay qua thủ thuật can thiệp qua da nhằm để giảm áp tim phải
- Ghép tim phổi: Là lựa chọn trong một số trường hợp, đặc biệt với bệnh nhân trẻ tuổi có tăng áp phổi nguyên phát. Vấn đề lớn của cấy ghép là thải ghép và nhiễm trùng nặng. Bệnh nhân cần sử dụng thuốc ức chế miễn dịch để chống thải ghép suốt đời.
Tăng áp động mạch phổi là bệnh nguy hiểm, gây nhiều biến chứng và có tỉ lệ tử vong cao. Khi có các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi, đau ngực, yếu cơ, chướng bụng, phù chi,… người bệnh nên đến các cơ sở y tế để khám sàng lọc bệnh.
Hi vọng những chia sẻ ở bài viết trên sẽ giúp các bạn hiểu hơn về tăng áp phổi, nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.