Xét nghiệm đo độ thẩm thấu máu: khái niệm và ý nghĩa
Xét nghiệm đo độ thẩm thấu máu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự mất cân bằng giữa nước và điện giải. Bài viết này sẽ giải thích cho bạn khái niệm của độ thẩm thấu máu cùng ý nghĩa các chỉ số.
Khái niệm của độ thẩm thấu máu
Áp lực thẩm thấu máu hay độ thẩm thấu máu là khái niệm chỉ nồng độ của dịch có tính thẩm thấu. Đơn vị đo của dịch là osmol hay milliosmol trên mỗi 1000g chất hòa tan. Những chất hòa tan này sẽ tác động đến áp lực thẩm thấu của huyết thanh, bao gồm bicarbonat, natri, glucose, protein.
Áp lực thẩm thấu máu hữu dụng của huyết thanh sẽ được vasopressin (ADH) sản xuất từ vùng dưới đồi kiểm soát một phần.
Thông số của áp lực thẩm thấu máu được các chuyên gia đo bằng kỹ thuật tăng áp lực hơi nước hoặc hạ băng điểm. Áp lực thẩm thấu huyết tương được đo thông qua xét nghiệm. Tùy thuộc vào điều kiện môi trường khi đo mà số liệu sẽ khác nhau. Do đó, để có được thông số đúng thì người ta sẽ chọn môi trường ổn định nhất. Ở điều kiện bình thường, áp lực thẩm thấu máu hữu dụng sẽ cao hơn so với áp lực thẩm thấu máu. Nguyên nhân là do thể tích nước trong 1 lít huyết tương chỉ đạt đến 940ml, phần còn lại là các protein.
Công thức ước tính độ thẩm thấu máu trên lâm sàng là:
- Áp lực thẩm thấu huyết tương = nồng độ natri máu (mmol/L) x 2 + nồng độ ure máu (mmol/L) + nồng độ glucose máu (mmol/L).
Xét nghiệm áp lực thẩm thấu máu được thực hiện với những mục đích bao gồm:
- Đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu ở người bệnh.
- Đánh giá được tình trạng cân bằng của các điện giải và nước trong máu.
- Đánh giá tình trạng máu của người bệnh, từ đó bác sĩ có định hướng để bổ sung, điều chỉnh phác đồ và kế hoạch điều trị phù hợp.
- Nhận định được người bệnh có đang trong tình trạng mất nước nặng hoặc có đang bị tăng gánh dịch trong cơ thể hay không.
- Đánh giá được tình trạng bài xuất của hormone chống bài niệu ADH ở vùng dưới đồi có bình thường hay không.
- Định hướng cách chẩn đoán nguyên nhân gây hạ natri máu.
- Hỗ trợ chẩn đoán những bệnh lý liên quan đến vấn đề rối loạn áp lực thẩm thấu máu như ngộ độc methanol, co giật…
- Sàng lọc ngộ độc do một số thuốc gây nên khoảng trống áp lực thẩm thấu huyết tương, ví dụ như methanol, isopropanol, ethylene glycol…
Ý nghĩa của chỉ số xét nghiệm
Xét nghiệm độ thẩm thấu máu cho kết quả hữu ích trong việc đánh giá tình trạng cô đặc của nước tiểu. Bình thường, thận sẽ bài tiết lượng nước tiểu với lượng cô đặc nhiều hơn huyết tương gấp 3 lần. Bác sĩ sẽ tiến hành so sánh độ thẩm thấu của huyết tương với độ thẩm thấu niệu, từ đó đánh giá về chức năng cô đặc của thận.
Xét nghiệm áp lực thẩm thấu máu là một trong các xét nghiệm không thiếu được khi làm bilan trong quá trình chẩn đoán bệnh hạ natri máu. Dựa vào kết quả này, chuyên gia sẽ chẩn đoán nguyên nhân gây hạ natri máu và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Chỉ số độ thẩm thấu máu bình thường là 280 – 296 mosm/Kg H2O hay 280 – 296 mmol/Kg H2O. Nếu có sự tăng áp lực thẩm thấu của huyết thanh thì tình trạng bệnh lâm sàng sẽ xấu đi. Chẳng hạn như:
- 385 mOsm/Kg H2O: Tình trạng biến chuyển xấu ở người bệnh tăng đường huyết.
- 400 mOsm/Kg H2O: Bệnh nhân xuất hiện từng cơn co giật toàn thân.
- 420 mOsm/Kg H2O: Người bệnh tử vong.
Khi thăm khám lâm sàng, không phải kết quả xét nghiệm lúc nào cũng chính xác hoàn toàn. Chỉ số của độ thẩm thấu máu hữu dụng sẽ giảm hoặc tăng tùy thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể. Các chỉ số này có thể bị thay đổi nếu xảy ra một số yếu tố như việc lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm chưa đúng cách, sử dụng thuốc lợi niệu thẩm thấu hay thuốc corticoid, hoặc do bệnh nhân mắc các bệnh lý liên quan.
Nguyên nhân gây tăng hoặc giảm độ thẩm thấu máu
Nguyên nhân khiến chỉ số áp lực thẩm thấu huyết tương tăng hoặc giảm có thể là:
Nguyên nhân khiến tăng áp lực thẩm thấu máu:
- Nồng độ natri máu tăng lên gây nên sự mất nước, thường gặp khi bị tiêu chảy mất nước, sốt, nôn, đái tháo nhạt…
- Natri máu tăng với tình trạng dịch bình thường trong cơ thể bệnh nhân khiếm khuyết cảm giác khát, tình trạng này xảy ra vô căn hoặc tiên phát.
- Natri máu tăng với tình trạng tăng gánh dịch trong cơ thể với lý do chấn thương hoặc sử dụng thuốc.
- Người bệnh mắc phải những bệnh lý liên quan đến chuyển hóa như tăng nồng độ nitơ máu (hội chứng ure máu cao), nhiễm toan máu, tăng nồng độ glucose máu, tăng nồng độ canxi máu, nhiễm toan ceton máu, hạ kali máu…
- Người bệnh nhiễm bệnh gan giai đoạn nặng hoặc co giật.
- Bệnh nhân bị chấn thương, sốc, ngộ độc methanol hoặc ngộ độc ethylene glycol (thường được tìm thấy trong chất chống đông).
- Bệnh nhân bị phù, tiểu đường, bỏng nặng.
- Người có khẩu phần ăn chứa nhiều chất đạm.
Nguyên nhân khiến giảm độ thẩm thấu máu:
- Natri máu giảm vì thể tích tuần hoàn giảm.
- Người bệnh mắc một số bệnh lý liên quan đến tuyến thượng thận như giảm sản thượng thận bẩm sinh, bệnh addison, chảy máu thượng thận hoặc giảm liều steroid không phù hợp.
- Bệnh nhân uống quá nhiều nước.
- Hiện tượng mất muỗi qua thận do các bệnh như nhiễm toan ống lượn gần, tăng bài niệu thẩm thấu, tắc nghẽn đường tiết niệu sinh dục, viêm bể thận, bệnh thận đa nang…
- Máu bị loãng vì bệnh nhân mắc các bệnh lý như xơ gan cổ trướng, phù, hội chứng tiết ADH không thích hợp, suy tim ứ huyết.
- Tiêu chảy, nôn, viêm phúc mạc, bỏng.
Mong rằng những chia sẻ trên đã giúp bạn giải đáp được thắc mắc xoay quanh chủ đề độ thẩm thấu máu. Hiểu được ý nghĩa của các chỉ số sẽ giúp bạn đọc hiểu kết quả kiểm tra xét nghiệm. Bạn hãy theo dõi các con số cẩn thận để đến bác sĩ thăm khám và can thiệp kịp thời nhé!
FAQ (Câu hỏi thường gặp)
1. Xét nghiệm đo độ thẩm thấu máu có ý nghĩa gì trong việc đánh giá sức khỏe của người bệnh?
Xét nghiệm đo độ thẩm thấu máu giúp đánh giá tình trạng cân bằng giữa nước và điện giải trong cơ thể, từ đó chẩn đoán các vấn đề liên quan đến mất nước, tình trạng máu và điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp.
2. Cách xác định chỉ số áp lực thẩm thấu huyết tương là gì?
Chỉ số áp lực thẩm thấu huyết tương được xác định thông qua xét nghiệm, bằng cách đo nồng độ natri, ure và glucose trong máu.
3. Nguyên nhân gây giảm độ thẩm thấu máu là gì?
Nguyên nhân gây giảm độ thẩm thấu máu có thể là do thể tích tuần hoàn giảm, các bệnh liên quan đến tuyến thượng thận, hay việc uống quá nhiều nước.
4. Tại sao kết quả xét nghiệm độ thẩm thấu máu có thể thay đổi?
Kết quả xét nghiệm độ thẩm thấu máu có thể thay đổi do nhiều yếu tố như việc lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm không đúng cách, sử dụng thuốc lợi niệu thẩm thấu hay thuốc corticoid, hoặc bệnh nhân mắc các bệnh liên quan.
5. Tình trạng bệnh lâm sàng nếu có tăng áp lực thẩm thấu huyết tương là gì?
Nếu có sự tăng áp lực thẩm thấu huyết tương, tình trạng bệnh lâm sàng có thể xấu đi, ví dụ như tăng đường huyết, co giật toàn thân hoặc tử vong.
Nguồn: Tổng hợp
