Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Xuất huyết phế nang lan tỏa là gì? Những điều cần biết về xuất huyết phế nang lan tỏa
Xuất huyết phế nang lan tỏa là xuất huyết phổi dai dẳng hoặc tái phát bắt nguồn từ nhu mô phổi (tức là phế nang), không phải từ đường thở. Có rất nhiều nguyên nhân và cần phát hiện để điều trị kịp thời. Bệnh khiến cho quá trình trao đổi khí bị cản trở và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh, có thể dẫn tới tử vong.
Tổng quan chung
Xuất huyết phế nang lan tỏa là hiện tượng xuất huyết phổi dai dẳng hoặc tái phát theo từng đợt. Nguyên nhân do các bệnh lý về tự miễn chiếm tỷ lệ cao nhất. Các rối loạn về miễn dịch sẽ gây tổn thương các mạch máu của cơ thể, lan đến mạch máu phổi, làm tổn thương thành mạch và từ đó máu sẽ chảy vào lòng phế nang. Nếu hiện tượng xuất huyết nặng nề gọi là máu tràn ngập phế nang thì sẽ cản trở quá trình trao đổi khí giữa phế nang và mao mạch phế nang. Oxy sẽ bị thiếu hụt và biểu hiện ở các cơ quan hay toàn thân tùy thuộc vào mức độ thiếu khí.
Một số rối loạn gây ra xuất huyết phế nang lan tỏa có liên quan đến bệnh cầu thận thì rối loạn được định nghĩa là một hội chứng thận phổi.
Triệu chứng xuất huyết phế nang
Xuất huyết phế nang lan tỏa thường gây ra các triệu chứng toàn thân như da xanh, mạch nhanh, huyết áp hạ do thiếu máu. Nếu nguyên nhân gây xuất huyết phế nang là do các rối loạn đông cầm máu thì có hiện tượng xuất huyết dưới da, chảy máu mũi, chảy máu niêm mạc. Các triệu chứng khác bao gồm:
- Khó thở do hẹp đường dẫn khí;
- Ho do máu hoặc dịch trong lòng phế quản. Có thể ho ra máu hoặc ho có đờm.
- Sốt.
- Trường hợp nặng gây tắc đường dẫn khí sẽ xuất hiện các dấu suy hô hấp cấp, nếu không được can thiệp kịp thời sẽ dẫn đến tử vong.
- Nếu nguyên nhân gây ra xuất huyết phế nang do nguyên nhân tim mạch thì khi nghe tim sẽ có các triệu chứng gợi ý.
- Các dấu hiệu khác tùy thuộc vào các rối loạn khác nhau (ví dụ, tiếng rung tâm trương ở bệnh nhân hẹp van hai lá).
Nguyên nhân xuất huyết phế nang
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này và dưới đây là những nguyên nhân thường gặp nhất:
- Các bệnh lý tự miễn: Một số bệnh lý tự miễn như viêm mạch hệ thống, viêm quanh động mạch dạng nút, kháng thể chống phospholipid hoặc bệnh lý mô liên kết,… là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng xuất huyết phế nang lan tỏa. Sự rối loạn về hệ miễn dịch sẽ khiến cho các mạch máu của cơ thể bị tổn thương, trong đó bao gồm các mạch máu phổi. Điều này cũng có thể dẫn đến tình trạng máu chảy vào lòng phế nang khiến cho quá trình trao đổi khí giữa phế nang vào mao mạch phế nang bị cản trở.
- Nhiễm trùng phổi: Tình trạng nhiễm trùng phổi dai dẳng cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh phổ biến. Có thể kể đến như bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính, bệnh viêm phổi hay áp xe phổi,…
- Nhiễm độc.
- Do một số bệnh tim mạch như bệnh hẹp hai lá, bệnh viêm cơ tim, bệnh suy tim,…
- Do tình trạng rối loạn đông cầm máu.
- Một số trường hợp khác có thể là do viêm mao mạch vì lắng đọng các phức hợp miễn dịch.
Đối tượng nguy cơ xuất huyết phế nang
Nguy cơ xuất huyết phế nang (PHA) có thể ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác nhau, nhưng một số nhóm người có nguy cơ cao hơn. Dưới đây là một số trong số đó:
- Người mắc bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường có thể gây tổn thương đến các mạch máu và các cơ quan nội tạng, bao gồm cả phế nang.
- Người mắc bệnh tim mạch: Các vấn đề về tim mạch, như bệnh cao huyết áp hoặc bệnh động mạch vành, có thể gây ra sự suy giảm tuần hoàn máu, tăng nguy cơ xuất huyết phế nang.
- Người hút thuốc lá: Hút thuốc lá không chỉ gây ra tổn hại cho phổi mà còn làm suy giảm chức năng huyết quản và tăng nguy cơ xuất huyết.
- Người bị viêm gan hoặc xơ gan: Các vấn đề gan có thể gây ra sự giảm tổ chức và chức năng của cả phế nang và hệ thống mạch máu.
- Người già: Tuổi tác có thể làm giảm chất lượng mao mạch, tăng nguy cơ xuất huyết phế nang.
- Người mắc bệnh đông máu không mong muốn: Sự tồn đọng máu trong các mao mạch phế nang có thể dẫn đến tăng áp lực và nguy cơ xuất huyết.
- Người tiếp xúc với các yếu tố gây hại cho phổi: Như là hít phải hóa chất độc hại, khói thuốc lá, bụi bẩn hoặc các chất gây kích ứng khác.
Những nguy cơ này có thể tăng khi kết hợp với nhau hoặc với các yếu tố khác như cân nặng quá mức, cơ địa, hoặc lối sống không lành mạnh.
Chẩn đoán xuất huyết phế nang
Để chẩn đoán bệnh chính xác, các bác sĩ có thể cần kết hợp nhiều phương pháp:
- Chụp X-quang ngực thẳng.
- Nội soi phế quản với rửa phế quản phế nang để phát hiện tình trạng chảy máu hoặc những cục máu đông trong phế nang, từ đó có thể can thiệp kịp thời. Đây là phương pháp chẩn đoán nhưng cũng rất cần thiết trong quá trình điều trị bệnh.
- Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu để nhận biết tình trạng thiếu máu, nhiễm trùng, số lượng tiểu cầu và đánh giá chức năng đông cầm máu.
- Phân tích nước tiểu.
- Các xét nghiệm huyết thanh học để tìm các nguyên nhân tự miễn
- Đo chức năng hô hấp.
- Siêu âm tim trong trường hợp nghi ngờ bệnh do những vấn đề về tim mạch.
Phòng ngừa bệnh xuất huyết phế nang
Phòng ngừa bệnh xuất huyết phế nang (PHA) là rất quan trọng, và có thể thực hiện bằng cách tuân thủ một số biện pháp và thói quen lành mạnh. Dưới đây là một số biện pháp phòng ngừa cơ bản:
- Ngừng hút thuốc lá: Ngừng hút thuốc lá hoặc tránh tiếp xúc với khói thuốc lá từ người khác. Thuốc lá gây hại đến hệ thống phổi và tăng nguy cơ xuất huyết phế nang.
- Bảo vệ đường hô hấp: Tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại, bụi bẩn, khói, hoặc các chất gây kích ứng khác. Sử dụng khẩu trang hoặc thiết bị bảo vệ phù hợp khi làm việc trong môi trường có nguy cơ.
- Giữ cho cơ thể khỏe mạnh: Duy trì một lối sống lành mạnh bằng cách ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn và đủ giấc ngủ. Điều này có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch và giảm nguy cơ mắc bệnh.
- Kiểm soát bệnh lý cơ sở: Điều trị các bệnh lý cơ sở như tiểu đường, bệnh tim mạch, viêm gan, hoặc các vấn đề về đông máu để giảm nguy cơ xuất huyết phế nang.
- Kiểm tra y tế định kỳ: Thực hiện các cuộc kiểm tra y tế định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe phổi và các vấn đề khác có thể tăng nguy cơ xuất huyết phế nang.
- Giữ cân nặng lý tưởng: Duy trì cân nặng lý tưởng có thể giúp giảm áp lực lên phổi và hệ thống mạch máu.
- Tránh tiếp xúc với virus hoặc vi khuẩn gây bệnh: Đeo khẩu trang, rửa tay thường xuyên và tránh tiếp xúc với những người bị bệnh khi bạn cảm thấy không khỏe để giảm nguy cơ nhiễm trùng phổi.
Điều trị xuất huyết phế nang như thế nào?
Điều trị liên quan đến việc điều chỉnh nguyên nhân. Khuyến nghị điều trị dựa trên loại và mức độ nặng của bệnh.
Điều trị liên quan đến việc điều chỉnh nguyên nhân. Khuyến nghị điều trị dựa trên loại và mức độ nặng của bệnh.
Corticosteroid và có thể cả cyclophosphamide được sử dụng để điều trị bệnh viêm mạch, rối loạn thấp khớp toàn thân và hội chứng Goodpasture. Rituximab đã được nghiên cứu chủ yếu trong bệnh viêm mạch liên quan đến ANCA và đã được chứng minh là không thua kém cyclophosphamide trong điều trị tấn công và vượt trội hơn azathioprine trong điều trị thuyên giảm. Rituximab cũng đã được sử dụng để điều trị xuất huyết phế nang liên quan đến bệnh lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng Goodpasture và hội chứng kháng phospholipid.
Thay huyết tương có thể được sử dụng để điều trị hội chứng Goodpasture.
Một số nghiên cứu đã báo cáo việc sử dụng thành công yếu tố VII được hoạt hóa ở người trong điều trị xuất huyết phế nang nặng, nhưng liệu pháp này gây tranh cãi vì có thể các biến chứng huyết khối.
Các điều trị khác có thể bao gồm thở oxy, thuốc giãn phế quản, điều chỉnh các rối loạn đông máu và đặt nội khí quản với các chiến lược bảo vệ phổi hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS) và thở máy.
Tóm lại, bệnh xuất huyết phế nang lan tỏa có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm cho người bệnh, thậm chí có nguy cơ dẫn tới tử vong. Chính vì thế, nếu thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường. Bạn nên chủ động đến thăm khám với bác sĩ để phát hiện và điều trị.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.