Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Bỏng hô hấp là gì? Những điều cần biết về bỏng hô hấp
Bỏng hô hấp là một tình trạng nguy hiểm, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ hô hấp của con người. Việc nhận biết sớm và điều trị kịp thời có thể giảm thiểu các biến chứng nghiêm trọng. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về bỏng hô hấp, triệu chứng, nguyên nhân, các đối tượng nguy cơ, phương pháp chẩn đoán, phòng ngừa và điều trị.
Tổng quan chung
Bỏng hô hấp là tình trạng tổn thương niêm mạc đường hô hấp do tiếp xúc với hơi nóng, khí độc, hoặc các chất hóa học gây bỏng. Đây là một cấp cứu y khoa khẩn cấp vì có thể dẫn đến suy hô hấp và tử vong nếu không được xử lý kịp thời.
Bỏng hô hấp thường xảy ra trong các tình huống cháy nổ, tai nạn hóa chất hoặc khi hít phải khí độc. Khi đường hô hấp bị tổn thương, việc thở trở nên khó khăn, các tế bào niêm mạc bị hủy hoại, có thể dẫn đến phù nề, tắc nghẽn đường thở và suy hô hấp.
Thông thường, bác sĩ sẽ chia bỏng đường hô hấp thành 3 loại và có phác đồ điều trị phù hợp cho từng trường hợp. Ba dạng tổn thương thường gặp là: tổn thương phổi, khí quản hoặc đường hô hấp trên.
Trong đó, đa phần bệnh nhân được chẩn đoán tổn thương đường hô hấp trên, đặc biệt ở khu vực cổ. Tình trạng bỏng xảy ra và gây biến dạng đường thở, bệnh nhân phải đối mặt với các triệu chứng như: đường thở có dấu hiệu phù nề, viêm, loét và có nguy cơ nhiễm khuẩn tương đối cao. Một số bệnh nhân còn rơi vào tình trạng xẹp phổi hay suy hô hấp. Những tình trạng trên cần được cấp cứu kịp thời để bảo toàn tính mạng của người bệnh.
Đối với bệnh nhân tổn thương khí quản, các dấu hiệu đặc trưng là: thở khò khè, thở gấp kèm theo những trận ho kéo dài. Còn bệnh nhân tổn thương phối có thể bị xẹp phổi hoặc xẹp phế nang. Nhìn chung, bỏng đường hô hấp là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bệnh nhân cần điều trị kịp thời, nếu chậm trễ họ có thể tử vong.
Triệu chứng
Triệu chứng của bỏng hô hấp có thể xuất hiện ngay lập tức hoặc sau một thời gian tiếp xúc với tác nhân gây bỏng. Các triệu chứng phổ biến bao gồm:
- Khó thở: Bệnh nhân cảm thấy khó khăn khi hít thở, có thể kèm theo tiếng rít khi thở.
- Ho khan hoặc ho ra máu: Ho do kích thích niêm mạc bị tổn thương, có thể ho ra máu nếu niêm mạc bị rách.
- Đau ngực: Cảm giác đau hoặc tức ngực khi hít thở.
- Sưng phù niêm mạc hô hấp: Gây cản trở đường thở, tăng nguy cơ suy hô hấp.
- Khàn tiếng hoặc mất tiếng: Do phù nề dây thanh quản.
- Khó nuốt: Nếu thực quản cũng bị ảnh hưởng.
- Ngứa họng, buồn nôn và nôn.
- Chóng mặt, bất tỉnh, hôn mê.
Bỏng đường hô hấp không chỉ ảnh hưởng đến hệ hô hấp của nạn nhân mà còn có thể gây độc toàn thân. Nếu người bệnh có sẵn các bệnh lý mạn tính ở phổi hoặc tim thì tình trạng bỏng đường hô hấp càng khiến bệnh tình nghiêm trọng hơn rất nhiều.
Một số biến chứng nguy hiểm mà bệnh nhân có thể gặp phải sau khi bị bỏng đường hô hấp đó là: giãn phế quản, hẹp khí quản, suy chức năng phổi, xơ phổi, bệnh phổi mô kẽ, viêm tiểu phế quản tắc nghẽn,… Đặc biệt nguy cơ biến chứng sẽ cao hơn nếu nạn nhân là trẻ nhỏ và người cao tuổi.
Nguyên nhân
Bỏng hô hấp có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm:
- Tiếp xúc với nhiệt độ cao: Hơi nóng từ lửa, nước sôi, hoặc khí nóng có thể gây bỏng niêm mạc đường hô hấp.
- Hít phải khí độc: Các khí độc như carbon monoxide (CO), chlorine (Cl2), amoniac (NH3) hay khí thoát ra từ cháy nổ các vật liệu hóa học.
- Chất hóa học: Các chất ăn mòn như acid, bazơ hoặc các dung môi hóa học.
Trường hợp bỏng đường hô hấp do các chất lỏng nóng, chất hóa học lỏng gây bỏng sặc vào đường thở khi ngã đầu ngập xuống như ngã vào hố vôi đang tôi nóng..
Hoàn cảnh nạn nhân bị bỏng đường hô hấp thường gặp do lửa cháy, nhất là cháy ở trong buồng kín, xe kín… hoặc bỏng từ các vụ nổ do cháy nổ dưới hầm mỏ, nổ nồi súp-de có hơi nước dưới áp suất cao. Thời gian nạn nhân tiếp xúc với nguồn nhiệt càng lâu thì bỏng càng nặng. Tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt trong 24-48 giờ sau bỏng đường hô hấp có thể tử vong trên 50%.
Đối tượng nguy cơ
Một số đối tượng nguy cơ cao bị bỏng hô hấp là:
- Nhân viên cứu hỏa: Thường xuyên tiếp xúc với khói và lửa.
- Công nhân trong ngành hóa chất: Tiếp xúc với các chất độc hại.
- Những người sống hoặc làm việc gần các khu công nghiệp: Có nguy cơ hít phải khí độc hoặc khói từ các vụ cháy nổ.
Chẩn đoán
Chẩn đoán bỏng hô hấp thường bao gồm các bước sau:
Hỏi bệnh sử: Bao gồm các thông tin về sự tiếp xúc với tác nhân gây bỏng.
Khám lâm sàng: Kiểm tra các triệu chứng như khó thở, ho, đau ngực, sưng phù niêm mạc.
- Khi khám mũi họng có thể thấy: Niêm mạc miệng, mũi, hầu họng, thanh quản xung huyết đỏ, trên nền sung huyết có các màng tơ huyết trắng xám, lưỡi phù nề, phù thanh hầu và dây thanh âm. Bỏng sâu có thể thấy đám hoại tử màu trắng bệch trên niêm mạc.
- Tăng tiết đờm, dãi ở đường hô hấp.
- Hội chứng suy hô hấp do phù nề thanh môn, niêm mạc khí phế quản, khó thở tăng dần, thở nhanh nông, phế âm giảm, rale rít, rale nổ, toàn thân kích thích, vật vã.
Chụp X-quang phổi: Giúp phát hiện các tổn thương trong phổi.
Chụp phim X quang ở ngày 1 – 2 sau bỏng thường không phát hiện được gì, có thể thấy hình phế trường rõ đậm với hình các phế quản và mạch máu nhỏ; từ ngày thứ 3 có thể thấy hình đậm ở vùng rốn phổi, các hình ổ mờ ở các phế trường trên đường đi của những phế quản và mạch máu. Hình ảnh các đám xẹp phân thùy phổi với vùng mờ đục ở phổi xuất hiện nhanh và mất đi cũng nhanh, hình các đám nhồi huyết phổi với vùng đục hình tam giác và đờm có lẫn máu, hình các ổ viêm phổi xuất hiện đầu tiên ở các thùy dưới của phổi và các vùng gần rốn phổi. Nếu trường hợp bệnh lý tiến triển xấu sẽ thấy các hình ảnh áp xe phổi.
Nội soi phế quản: Để kiểm tra tình trạng niêm mạc đường hô hấp.
Xét nghiệm khí máu: Đánh giá tình trạng oxy và CO2 trong máu.
PO2 máu động mạch có thể giảm xuống tới 75mmHg, tổn thương bỏng càng sâu thì tình trạng thiếu oxy máu động mạch càng nặng, có thể xuống dưới 50mmHg. Dung tích sống của phổi bình thường 3.500 – 5.000ml có thể giảm xuống, có trường hợp giảm tới 80 – 1.300ml. PaO2/FO2 khi dưới 400 là có rối loạn bệnh lý, nếu dưới 200 phản ánh tình trạng suy hô hấp nặng, đòi hỏi phải hô hấp viện trợ có sử dụng áp lực dương cuối kỳ thở ra PEEP (positive end expiratory pressure) để dự phòng và điều trị xẹp phế nang. PaCO2 có thể cao trên 50mmHg.
Phòng ngừa bệnh
Phòng ngừa bỏng hô hấp là rất quan trọng để giảm nguy cơ mắc bệnh. Dưới đây là những phương pháp có thể giúp bạn phòng tránh nguy cơ bỏng đường hô hấp hiệu quả:
- Sử dụng thiết bị bảo hộ: Khi làm việc trong môi trường nguy hiểm, nên sử dụng mặt nạ lọc khí, quần áo bảo hộ.
- Đào tạo về an toàn lao động: Cung cấp kiến thức về cách phòng tránh và xử lý khi tiếp xúc với khí độc hoặc hơi nóng.
- Thiết lập hệ thống cảnh báo: Các thiết bị phát hiện khí độc và hệ thống báo cháy nên được lắp đặt tại nơi làm việc.
- Học các kỹ năng phòng cháy chữa cháy và dự phòng trong nhà những thiết bị chữa cháy để cứu sống bản thân nếu có hỏa hoạn xảy ra;
- Nếu khu vực bạn đang sinh sống và làm việc ở gần nơi có đám cháy thì nên hạn chế ra ngoài. Thay vào đó hãy đóng cửa lại và bật máy lọc không khí trong phòng;
- Tránh tiếp xúc với khói thuốc khi vết thương trong đường hô hấp chưa lành.
Điều trị như thế nào?
Điều trị bỏng hô hấp phụ thuộc vào mức độ bị bỏng cũng như tình trạng thể chất của bệnh nhân mà đội ngũ cấp cứu sẽ có phương hướng xử trí thích hợp. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:
Cấp cứu hô hấp: Ban đầu bệnh nhân cần được di tản xa hiện trường hỏa hoạn hoặc nơi chứa chất độc, đưa họ tới khu vực thoáng khí. Sau đó đặt nạn nhân nằm nghiêng hoặc ngồi dậy, tiến hành sơ cứu các tổn thương và những vùng cơ thể bị bỏng. Trong trường hợp bệnh nhân khó thở cần áp dụng hồi sức tim phổi.
Đảm bảo bệnh nhân được thở oxy, có thể cần dùng máy thở nếu tình trạng nghiêm trọng.
Nếu nạn nhân còn tỉnh táo thì hỏi xem người bệnh có bị mắc bệnh lý mạn tính về đường hô hấp hay không (COPD, hen phế quản,…), nếu có hãy tìm xem họ có đem theo bên người các thuốc xịt chuyên dụng không và đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị.
Thuốc: Bao gồm thuốc giảm đau, kháng viêm, thuốc giãn phế quản và kháng sinh nếu có nhiễm trùng.
Chăm sóc hỗ trợ: Giữ ấm cho bệnh nhân, cung cấp dinh dưỡng và chăm sóc toàn diện.
Phẫu thuật: Trong trường hợp có tổn thương nặng, có thể cần phẫu thuật để loại bỏ mô hoại tử và tái tạo đường hô hấp.
Các biện pháp cấp cứu cần áp dụng bao gồm:
- Mở thông khí quản hoặc đặt nội khí quản đối với những trường hợp có triệu chứng giảm oxy máu, suy hô hấp, bỏng nặng vùng cổ, vùng mặt, giảm thông khí, phù nề hoặc bị phồng rộp khu vực hầu họng,…;
- Sau khi đảm bảo được điều kiện thở cho bệnh nhân cần kết hợp điều trị tổn thương. Trong khoảng thời gian đầu (dưới 36 giờ) cần chú trọng xử trí tình trạng nhiễm độc toàn thân, đồng thời theo dõi chặt chẽ để sớm phát hiện nguy cơ co thắt phế quản và phù nề đường thở cùng các biến chứng khác có thể xảy đến;
- Tùy thuộc vào diễn biến của bệnh sẽ cần thực hiện các biện pháp điều trị hỗ trợ khác như:
- Nếu bệnh nhân gặp hiện tượng co thắt phế quản, thở khò khè thì dùng thuốc giãn phế quản để khắc phục;
- Làm thông thoáng đường thở bằng cách: dẫn lưu tư thế, vật lý trị liệu lồng ngực, sử dụng thuốc xịt tiêu chất nhầy phối hợp với thuốc dạng khí dung heparin;
- Kiểm soát tình trạng co thắt, co giật bằng racemic epinephrine nhắc lại 4 giờ/lần;
- Khi người bệnh bị giảm thể tích khí lưu thông hoặc xuất hiện hội chứng suy hô hấp cấp thì cần cho bệnh nhân dùng máy thở.
Lưu ý: Các thuốc dùng trong điều trị bỏng đường hô hấp cần được sử dụng theo chỉ định dưới sự hướng dẫn, theo dõi chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa.
Kết luận
Bỏng hô hấp là một tình trạng nguy hiểm và cần được nhận biết sớm để điều trị kịp thời. Việc phòng ngừa thông qua đào tạo, sử dụng thiết bị bảo hộ và thiết lập hệ thống cảnh báo là rất quan trọng. Nếu bạn hoặc người thân gặp phải triệu chứng của bỏng hô hấp, hãy nhanh chóng đến cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về bỏng hô hấp. Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe hô hấp không chỉ giúp bạn tránh được các nguy cơ từ bỏng hô hấp mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.