Viêm bể thận: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Viêm bể thận là một bệnh lý do nhiễm khuẩn đường tiết niệu gây ra. Đây là một bệnh cần phải được phát hiện và điều trị kịp thời để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị viêm bể thận.
Thông tin về bệnh viêm bể thận
Viêm bể thận có thể chia thành hai loại: viêm thận bể thận cấp tính và viêm thận bể thận mãn tính.
- Viêm thận bể thận cấp: Viêm bể thận cấp xảy ra khi cơ thể xuất hiện các triệu chứng đột ngột, diễn tiến nhanh và nguy hiểm. Nguyên nhân của bệnh là do vi khuẩn di truyền ngược chiều theo đường tiểu, từ bàng quang, đến niệu quản rồi bể thận, sau đó đi vào máu dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn huyết.
- Viêm thận bể thận mãn: Ở bệnh nhân bị viêm thận bể thận mãn, bệnh sẽ tiến triển đến quá trình viêm đài bể thận, tái đi tái lại dai dẳng, dẫn đến phá hủy và xơ hóa cấu trúc thận, cuối cùng gây ra suy thận. So với tình trạng cấp tính, viêm bể thận mãn tính hiếm gặp hơn, tập trung chủ yếu ở đối tượng trẻ em và người bị tắc nghẽn đường tiểu.
“Viêm bể thận xảy ra do vi khuẩn di truyền ngược chiều theo đường tiểu.”
Triệu chứng viêm bể thận
Triệu chứng viêm bể thận thường xuất hiện sau khoảng 2 ngày ủ bệnh và có thể bao gồm:
- Cơ thể sốt cao trên 38,9°C.
- Đau ở vùng lưng, bụng, bên hông hoặc bẹn, thường chỉ đau lợi một bên.
- Tiểu đau, tiểu rát.
- Nước tiểu đục.
- Có mủ hoặc máu trong nước tiểu.
- Tiểu gấp hoặc tiểu dắt.
- Nước tiểu có mùi tanh.
“Bệnh nhân bị viêm bể thận thường sốt cao, đi kèm với cảm giác tiểu đau, tiểu rát.”
Đặc biệt, khi bị nhiễm trùng đường tiểu, cơ thể còn có thể có các triệu chứng khác như buồn nôn, nôn mửa, đau nhức, mệt mỏi, ớn lạnh, gai rét, sốt rét run, rối loạn tâm thần. Các triệu chứng này có thể khác nhau ở trẻ em và người lớn tuổi.
Nguyên nhân gây viêm bể thận
Viêm bể thận thường bắt đầu sau khi có nhiễm trùng ở đường tiết niệu dưới mà không được chữa trị kịp thời. Vi khuẩn bắt đầu xâm nhập vào niệu đạo, nhân lên về số lượng và di chuyển lên bàng quang. Sau đó, vi khuẩn di chuyển ngược từ niệu quản đến thận.
Nhóm vi khuẩn gram âm thường là nguyên nhân gây viêm bể thận, bao gồm E.Coli, Enterobacter, Klebsiella và Proteus mirabilis. Một số vi khuẩn gram dương hiếm gặp như tụ cầu, liên cầu cũng có thể là tác nhân gây bệnh.
Yếu tố nguy cơ viêm bể thận
Nguy cơ viêm bể thận cấp tính tăng lên nếu có bất kỳ yếu tố nào làm chặn dòng chảy bình thường của nước tiểu. Nhóm người có bất thường về cấu trúc đường tiết niệu sẽ có nguy cơ cao hơn. Ở phụ nữ, cấu trúc niệu đạo ngắn hơn nam, điều này làm cho phụ nữ dễ bị nhiễm trùng đường tiết niệu và có nguy cơ cao dẫn đến viêm bể thận cấp tính.
Yếu tố nguy cơ mắc phải viêm thận bể thận cấp bao gồm:
- Người cao tuổi.
- Bất thường ở thận hoặc bàng quang.
- Bệnh sỏi thận.
- Người có hệ miễn dịch suy giảm.
- Người bị trào ngược bàng quang-niệu quản hoặc có bất thường co bóp bàng quang-niệu quản.
- Bệnh nhân bị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.
- Tắc nghẽn đường tiểu.
Còn yếu tố nguy cơ viêm bể thận mãn tính thường dẫn đến tình trạng tắc nghẽn đường tiết niệu. Tắc nghẽn có thể do nhiễm trùng đường tiểu, bất thường đường tiết niệu hoặc trào ngược bàng quang niệu quản.
Điều trị viêm thận bể thận
Trường hợp viêm bể thận nhẹ, bệnh nhân sẽ được điều trị ngoại trú bằng kháng sinh. Nếu bệnh diễn tiến nặng hơn hoặc không giảm sau 3-5 ngày điều trị kháng sinh, bệnh nhân cần phải nhập viện.
Trước khi sử dụng kháng sinh, bác sĩ sẽ thường chỉ định xét nghiệm nước tiểu hoặc máu để xác định vi khuẩn gây bệnh. Trong thời gian chờ kết quả, bệnh nhân sẽ được điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm và theo dõi đáp ứng của cơ thể. Sau khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn, kháng sinh sẽ được điều chỉnh nếu cần thiết.
Đối với trường hợp nhẹ, bệnh nhân sẽ dùng kháng sinh bằng đường uống trong khoảng 14 ngày. Nếu triệu chứng không thuyên giảm sau 3-5 ngày điều trị, bệnh nhân sẽ cần nhập viện để được điều trị.
Đối với những trường hợp nặng, không đáp ứng điều trị hoặc có nguy cơ cao, bệnh nhân cần nhập viện để điều trị viêm bể thận. Có thể sử dụng một số kháng sinh như aminopenicillins, aminoglycosides, aztreonam, cephalosporins thế hệ 2 hoặc 3, cotrimoxazol và fluoroquinolones.
Trong những trường hợp nặng hơn, có thể cần phẫu thuật để điều trị tình trạng tắc nghẽn trong thận hoặc nguy cơ nhiễm trùng huyết. Đôi khi, việc cắt bỏ thận có thể là cần thiết.
Bài viết đã cung cấp cho bạn đọc thông tin về bệnh lý viêm bể thận về triệu chứng, nguyên nhân và cách điều trị. Việc phòng ngừa nhiễm khuẩn đường tiểu là rất quan trọng để hạn chế nguy cơ phát bệnh. Hãy luôn duy trì chế độ uống đủ nước, vệ sinh cơ quan sinh dục và thăm khám định kỳ để bảo vệ sức khỏe tổng quát và sức khỏe hệ thống thận niệu.
Các câu hỏi thường gặp về viêm bể thận:
- Viêm bể thận là gì?Viêm bể thận là một bệnh lý do nhiễm khuẩn đường tiết niệu gây ra. Bệnh này có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
- Triệu chứng của viêm bể thận là gì?Triệu chứng viêm bể thận bao gồm cơ thể sốt cao, đau ở vùng lưng, tiểu đau và nước tiểu đục. Có thể có các triệu chứng khác như tiểu có mủ hoặc máu, tiểu gấp, nước tiểu có mùi tanh.
- Nguyên nhân gây viêm bể thận là gì?Nguyên nhân chính gây viêm bể thận là do vi khuẩn di truyền ngược chiều từ đường tiết niệu vào thận. Nhóm vi khuẩn gram âm là nguyên nhân phổ biến gây bệnh này.
- Có nguy cơ nhiễm bệnh viêm bể thận cao như thế nào?Người có bất thường về cấu trúc đường tiết niệu, người cao tuổi, bệnh nhân có hệ miễn dịch suy giảm và những người có tắc nghẽn đường tiểu có nguy cơ cao mắc phải viêm bể thận.
- Làm thế nào để điều trị viêm bể thận?Viêm bể thận thường được điều trị bằng kháng sinh. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh, bệnh nhân có thể được điều trị ngoại trú hoặc cần nhập viện để theo dõi và điều trị.
Nguồn: Tổng hợp