- Trang chủ
- Thuốc
- Thuốc kê đơn
- Thuốc Mắt/Tai/Mũi
Hỗn dịch nhỏ mắt Azopt 1% điều trị tăng áp lực nội nhãn (chai 5ml)
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Nhà thuốc còn hàng
Mô tả sản phẩm
Thành phần
- Hoạt chất: Brinzolamide 1%.
- Tá dược: Benzalkonium Chloride, Mannitol, Carbomer 974P, Edetate Disodium, Tyloxapol, Sodium Chloride, Hydrochloric Acid và/hoặc Sodium Hydroxide, Nước vô khuẩn.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Hỗn dịch nhỏ mắt AZOPT (Brinzolamide 1%) được chỉ định điều trị tăng áp lực nội nhãn.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân suy thận nặng (Độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút)
Liều dùng
*Cách dùng:
lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng.
* Liều dùng:
Dùng thuốc đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác: nhỏ 1 giọt hỗn dịch AZOPT vào mắt bị bệnh, hai lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân có thế đáp ứng tốt hơn khi nhỏ 1 giọt/lần, ba lần mỗi ngày. Khi dùng hỗn dịch AZOPT thay thế cho một thuốc điều trị glôcôm khác, phải ngưng dùng các thuốc đó một ngày rồi mới bắt đầu dùng hỗn dịch AZOPT vào ngày kế tiếp. Nếu bệnh nhân sử dụng đồng thời nhiều hơn một thuốc nhỏ mắt, các thuốc cần phải được nhỏ mắt cách nhau ít nhất là 10 phút.
* Sử dụng ở trẻ em:
Hiệu quả và độ an toàn của hỗn dịch AZOPT ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác lập. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng cho đối tượng này.
* Sử dụng ở người cao tuổi:
Không cần hiệu chỉnh liều khi dùng thuốc cho người cao tuổi.
* Sử dụng ở người suy gan/thận:
- Thuốc chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng cho đối tượng này.
- Thuốc chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng (Độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút). Vì Brinzolamide và các chất chuyển hóa chính thải trừ chủ yếu qua thận, chống chỉ định hỗn dịch AZOPT ở bệnh nhân suy thận nặng.
Tác dụng phụ
- Trong các nghiên cứu lâm sàng của hỗn dịch AZOPT, các tác dụng phụ được báo cáo xảy ra thường xuyên nhất là thị lực giảm, và vị đắng, thay đổi vị giác (đắng và chua). Các tác dụng phụ này xảy ra ở khoảng 5~10% bệnh nhân. Viêm bờ mí, viêm da, khô mắt, cảm giác dị vật, nhức đầu, chứng sung huyết, có ghèn, khó chịu ở mắt, viêm giác mạc, đau và ngứa mắt và viêm mũi đã được báo cáo với tỉ lệ mắc 1~5%. Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo với ti lệ mắc phải dưới 1%: phản ứng dị ứng, đau ngực, viêm kết mạc, tiêu chảy, song thị, chóng mặt, khô miệng, khó thở, ăn không tiêu, mỏi mệt mắt, viêm giác mạc-kết mạc, bệnh lý giác mạc, đau thận, có vảy cứng ở bờ mi hoặc cảm giác dính ở mí mắt, buồn nôn, viêm họng, chảy nước mắt và chứng mề đay.
Ghi chú; Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ ngoại ý gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
* Khuyến cáo
Hỗn dịch AZOPT là một Sulfonamid và mặc dù dùng nhỏ mắt tại chỗ nhưng thuốc được hấp thu toàn thân. Vì vậy, các loại phản ứng phụ của Sulfonamid có thể xảy ra khi nhỏ hỗn dịch AZOPT. Sự nguy hại đến tính mạng có thể xảy ra, mặc dù rất hiếm, do các phản ứng phụ nặng của Sulfonamid như hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biểu mô nhiễm độc, hoại tử gan cấp, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và các chứng loạn tạo máu. Sự mẫn cảm có thể tái diễn khi Sulfonamid được dùng trở lại bất kể sử dụng thuốc bằng đường nào. Nếu xảy ra các dấu hiệu của các phản ứng trầm trọng hoặc quá mẫn phải ngưng dùng thuốc ngay lập tức.
*Thận trọng:
Hoạt tính của carbonic anhydrase đã được quan sát trong cả tế bào chất và xung quanh màng huyết tương của tế bào nội mô giác mạc. Tác dụng của việc sử dụng liên tục hỗn dịch AZOPT trên tế bào nội mô giác mạc chưa được đánh giá đầy đủ. Việc điều trị bệnh nhân bị glaucoma góc đóng cấp tính đòi hỏi phải dùng thêm các thuốc hạ nhãn áp khác. Hỗn dịch AZOPT không được nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải dưới 30ml/phút). Vì hỗn dịch AZOPT và các chất chuyển hoá được bài tiết chủ yếu bởi thận, nên hỗn dịch AZOPT không được khuyến cáo dùng cho các bệnh nhân bị suy thận nặng. Hỗn dịch AZOPT không được nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy gan và nên dùng thuốc thận trọng ở bệnh nhân này. Có thể có thêm tác dụng khác với tác dụng ức chế carbonic anhydrase toàn thân đã được biết ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống và hỗn dịch AZOPT. Không khuyến cáo dùng đồng thời hỗn dịch AZOPT và các thuốc ức chế carbonic anhydrase dùng đường uống.
*Thông báo cho bệnh nhân:
- Không được để chạm đầu ống nhỏ thuốc vào bất cứ vật gì, vì có thể làm nhiễm bẩn dung dịch thuốc.
- Hỗn dịch nhỏ mắt AZOPT có chứa chất bảo quản benzalkonium chloride có thể bị hấp phụ bởi kính áp tròng mềm.
- Bệnh nhân cần tháo kính áp tròng khi nhỏ hỗn dịch AZOPT và chỉ được đeo lại 15 phút sau khi nhỏ thuốc.
* Dùng thuốc cho nhi khoa:
Tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi chưa được xác định.
* Lái xe
Thuốc có thể gây nhìn mờ tạm thời sau khi nhỏ mắt. Nếu bị nhìn mờ sau khi nhỏ thuốc, bệnh nhân phải chờ đến khi nhìn rõ lại mới được lái xe và điều khiển máy móc.
* Thai kỳ
Các nghiên cứu độc tính của Brinzolamide ở thỏ tại các liều uống 1, 3 và 6mg/kg/ngày (gấp 20, 62 và 125 lần liều nhỏ mắt khuyến cáo dùng cho người) gây độc tính trên thỏ mẹ tại liều 6mg/kg/ngày và tăng đáng kể một số các biến đổi của tế bào thai, như xương sọ phụ chỉ hơi cao so với nguyên gốc. Ở chuột cống, có thể giảm đáng kể về lâm sàng trọng lượng của bào thai. Khi chuột cống mẹ uống liều 18mg/kg/ngày (gấp 375 lần liều nhỏ mắt khuyến cáo dùng cho người) trong thời kỳ mang thai tỉ lệ với sự giảm tăng trọng của chuột mẹ, với không có tác dụng đáng kể về mặt lâm sàng trên các bộ phận hoặc sự phát triển mô. Ở chuột cống mang thai sau khi dùng đường uống 14-C-brinzolamide, hoạt tính phóng xạ được tìm thấy qua hàng rào nhau thai và có trong các mô máu của bào thai. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai. Hỗn dịch AZOPT chỉ nên dùng trong thài kỳ mang thai khi lợi ích điều trị cao hơn so với nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai.
* Phụ nữ đang cho con bú:
Trong nghiên cứu dùng Brinzolamide cho chuột cống trong thời kỳ cho con bú dùng liều uống 15 mg/kg/ngày (gấp 312 lần liều nhỏ mắt khuyến cáo dùng cho người), làm giảm sự tăng trọng của chuột con trong suốt thời kỳ cho con bú. Không quan sát thấy có tác dụng phụ nào khác. Tuy nhiên, sau khi cho chuột cống trong thời kỳ cho con bú uống 14C-Brinzolamide, hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong sữa với nồng độ thấp hơn nồng độ trong máu và trong huyết tương. Không được biết rằng là hỗn dịch AZOPT có bài tiết qua sữa mẹ hay không, tuy nhiên nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và vì khả năng xảy ra các phản ứng phụ trầm trọng ở trẻ bú mẹ, nên xem xét cẩn thận hoặc ngưng cho trẻ bú mẹ hoặc ngưng dùng thuốc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Hỗn dịch AZOPT 1% chứa chất ức chế carbonic anhydrase. Không có báo cáo Brinzolamide làm ảnh hưởng đến điện giải và cân bằng acid-base trong các thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống, có vài trường hợp hiếm xảy ra tương tác thuốc khi điều trị với salicylate liều cao. Vì vậy, khả năng xảy ra các tương tác như vậy nên được xem xét ở bệnh nhân dùng hỗn dịch AZOPT.
Bảo quản: Giữ thuốc nơi khô mát, từ 4 - 30oC. Không được để đông lạnh.
Đóng gói: Hộp chứa 1 lọ đếm giọt có 5ml dung dịch thuốc.
Thương hiệu: Alcon Pharmaceuticals
Nơi sản xuất: Alcon Research, LLC. (Mỹ)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.