Codalgin Forte 500mg/ 30mg(Hộp 2 vỉ x 10 viên)
Mã: P16423
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website, App chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ, nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm này
Hoạt chất: Paracetamol, codeine phosphate
Công dụng: Thuốc giảm cơn đau cấp tính ở mức độ trung bình
Đối tượng sử dụng: Người lớn/Trẻ em trên 12 tuổi
Hình thức: Viên nén
Thương hiệu: Aspen Pharma
Nơi sản xuất: Aspen Pharma Pty Ltd (Australia)
*Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ
Xem các nhà thuốc còn hàng
Các hình thức giao hàng
Freeship cho đơn hàng từ 300.000 đ
Viettel Post
Ahamove
Miễn phí vận chuyển cho đơn hàng từ 300.000 đ.
Đủ thuốc chuẩn, tư vấn tốt.
Tích lũy P-Xu Vàng thưởng và sử dụng P-Xu Vàng cho mọi giao dịch.
Thành phần
- Paracetamol 500mg
- Codeine phosphate 30mg
- Tá dược: cellulose - microcrystalline, Gelatin, Magnesium stearate, Starch - Wheat, Talc.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Codalgin Forte được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol hay ibuprofen (đơn độc) không có hiệu quả.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Paracetamol không nên được sử dụng ở bệnh nhân nghiện rượu mãn tính như uống rượu quá mức dẫn đến bệnh nhân nhiễm độc gan.
Paracetamol không nên được sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử không dung nạp thuốc. Codein không nên được sử dụng trong các trường hợp suy hô hấp cấp tính (ví dụ như bệnh suyễn cấp tỉnh, viêm đợt kịch phát của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính) vì codein có thể làm trầm trọng thêm. Codalgin Forte không nên được sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với codein. Bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Do codein có cấu trúc tương tự morphin và oxycodone, bệnh nhân đã từng bị dị ứng (phát ban quát, khó thở) do các loại thuốc này không nên dùng Codein.
Codein là chống chỉ định ở bệnh nhân tiêu chảy do nhiễm độc, cho đến khi các chất độc hại đã được thanh thải khỏi đường tiêu hóa, tiêu chảy hoặc kết hợp với viêm kết tràng gia do sử dụng kháng sinh vì codein có thể làm chậm sự thanh thải các chất độc hại hay kháng sinh.
Phụ nữ cho con bú (xem phần Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc). Những bệnh nhân mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh.
Trẻ em từ 0 đến 18 tuổi vừa thực hiện thủ thuật cắt amiđan và/hoặc nạo V.A để điều trị hội chứng ngừng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở do các bệnh nhân này có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng (xem phần Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc).
Liều dùng và cách dùng
Người lớn: Khoảng thời gian điều trị giảm đau nên giới hạn dưới 3 ngày và trong trường hợp không đạt được hiệu quả giảm đau, bệnh nhân/người chăm sóc bệnh nhân nên đến gặp bác sĩ để được tư vấn.
Lưu ý: Liều dùng tối đa của codein trong điều trị giảm đau không quá 240mg/ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh phù hợp để đáp ứng nhu cầu cụ thể của các hoạt chất khác phối hợp với Codein trong sản phẩm.
Trẻ em từ 12 - 18 tuổi: Liều dùng của Codalgin Forte trong điều trị giảm đau 30-60mg mỗi 6 giờ. Trong trường hợp cần thiết, có thể tăng lên đến tối đa 240mg/ngày. Liều dùng phụ thuộc vào khối lượng cơ thể (0,5-1mg/kg).
Trẻ em dưới 12 tuổi: Codalgin Forte không được khuyến cáo để điều trị giảm đau do nguy cơ ngộ độc opioid bởi các thay đổi không thể dự đoán được trong quá trình chuyển hóa codein thành morphin xem phần Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc).
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ của Codalgin Forte là không thường xuyên như sau:
Bệnh về máu
Ít thường xuyên đến hiếm khi Mất bạch cầu hạt
Thiếu máu
Giảm tiểu cầu
Cơ quan sinh dục niệu
Ít thường xuyên đến hiếm khi Suy thận
Urê huyết
Bí tiểu
Quá mẫn cảm
Ít thường xuyên đến hiếm khi Phát ban da và các phản ứng dị ứng khác
Phóng thích histamine (hạ huyết áp, đỏ mặt, tim đập nhanh, khó thở
Tiêu hóa
Chung Táo bón
Nôn
Buồn nôn
Thần kinh
Chung Buồn ngủ
Hoa mắt
Ít thường xuyên đến hiếm khi Sảng khoái, bồn chồn
Liều cao hơn codeine có thể gây giảm hô hấp
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
Thận trọng
Codalgin Forte nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận, viêm gan do virus, và bệnh nhân đang dùng thuốc khác có ảnh hưởng lên gan. Tăng nguy cơ độc tính trên gan, nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng Codalgin cho những bệnh nhân bị viêm gan do virus hoặc trước đó bị bệnh gan. Ở những bệnh nhân này, yêu cầu kiểm tra chức năng gan định kỳ trong thời gian dùng liều cao hoặc dùng thời gian dài. Codeine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc hoặc gần đây phẫu thuật đường tiêu hoá.
Phụ thuộc vào sinh lý và tâm lý có thể xảy ra khi dùng lặp lại codeine. Dung nạp cũng có thể có kết quả sau khi dùng lặp lại. Codein nên dùng thật thận trọng ở những bệnh nhân bị thương ở đầu, u não hoặc tăng áp lực nội sọ vì codeine có thể tăng nguy cơ suy hô hấp và tăng áp lực nội sọ. Ngoài ra codeine có thể gây tác dụng phụ như rối loạn, hẹp đồng tử và ói đó là những dấu hiệu quan trọng xảy ra trên lâm sàng ở những bệnh nhân bị thương ở đầu. Codein nên dùng thật thận trọng ở những bệnh nhân giảm hô hấp như tràn khí, gù vẹo cột sống, giảm oxi không khí thở vào, tăng cacbon dioxit huyết hoặc béo phì nặng) hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính vì codeine có thể làm trầm trọng suy hô hấp. Codein nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy nhược hệ thần kinh, vì codein có thể làm trầm trọng bệnh. Codein nên dùng thận trọng ở người già hoặc yếu do nguy hiểm trên hô hấp hoặc tim. Codein nên dùng thận trọng ở bệnh nhân đau bụng cấp tính do codeine có thể che dấu chẩn đoán hoặc dấu hiệu bệnh. Codein nên dùng thận trọng ở bệnh nhân viêm ruột nặng (nguy cơ độc tính trên ruột kết to có thể tăng lên, đặc biệt dùng liều lặp lại). Codein nên dùng thận trọng ở bệnh nhân nhược giáp, thiếu adrenocortical (như bệnh Addison), sốc, phù niệm, nhiễm độc rượu cấp tỉnh vì codeine làm nghiêm trọng triệu chứng hoặc tăng nguy cơ ức chế hô hấp và thần kinh trung ương.
Codein nên dùng thận trọng ở bệnh nhân đang dùng nhóm ức chế MAO Codein nên dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật (Codein có thể gây ra trầm trọng hơn co giật)
Codeine nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị phì đại tiền liệt tuyến, hẹp niệu đạo hoặc gần đây phẫu thuật đường niệu vì codeine gây bí tiểu.
Do nguy cơ suy hô hấp, chỉ sử dụng các thuốc chứa codein để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình cho trẻ trên 12 tuổi khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol và ibuprofen không có hiệu quả.
Codein chỉ nên sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất. Không khuyến cáo sử dụng codein cho trẻ em có các vấn đề liên quan đến hô hấp (VD: Khó thở hoặc thở khò khè khi ngủ,...) Thận trọng khi sử dụng codein cho trẻ em dưới 12 tuổi (do thông tin nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc cho đối tượng này còn hạn chế). Thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú (do thuốc có thể được bài tiết vào sữa mę).
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tỉnh (AGEP). Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỷ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Steven-Jonhson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc: toxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tỉnh: acute generalized exanthematous pustulosis (AGEP).
Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được mô tả như sau:
- Hội chứng Steven-Jonhson (SJS): là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận. Chẩn đoán hội chứng Steven Jonhson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.
- Hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN): là thể dị ứng thuốc nặng nhất gồm:
+ Các tổn thương đa dạng ở da: ban dạng sởi, ban dạng tinh hồng nhiệt, chống bán hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người;
+ Tổn thương niêm mạc mắt: viêm giác mạc, viêm kết mạc mù, loét giác mạc.
+ Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng thực quản, dạ dày, ruột;
+ Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu.
+ Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan... tỷ lệ tử vong cao 15-30%.
- Hội chứng ngoại ban mủ toàn thân cấp tính (AGEP): mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuyên xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu múi trung tính tăng cao.
Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quả mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.
Chuyển hóa qua CYP2D6: Codein được chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có tới 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzym này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kế đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.
Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, có đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong. Tỷ lệ ước tính người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh trong các chủng tộc khác nhau được tóm tắt trong bảng dưới đây:
Chủng tộc
Tỷ lệ %
Người Châu Phi/Ethiopia
29%
Người Mỹ gốc Phi
3,4% đến 6,5%
Người châu Á
1,2% đến 2%
Người da trắng
3,6% đến 6,5%
Người Hy Lạp
6,0%
Người Hungary
1,9%
Người Bắc Âu
1% đến 2%
Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp:
Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
Trẻ em
Codalgin Forte có thể được giảm liều cho trẻ từ 7 tuổi trở lên
Không dùng cho trẻ dưới 7 tuổi.
Sử dụng sau phẫu thuật cho trẻ em:
Đã có báo cáo trong các y văn được công bảo rằng việc sử dụng codein được dùng sau phẫu thuật cho trẻ em vừa thực hiện thủ thuật cắt amidan và/hoặc nạo V.A để điều trị hội chứng ngưng thở khi ngủ liên quan đến tắc nghẽn đường thở có thể gây ra các phản ứng có hại hiếm gặp nhưng đe dọa tính mạng, thậm chí tử vong. Tất cả các bệnh nhân nhi này đều sử dụng codein trong mức liều quy định, tuy nhiên, đã có bằng chứng cho thấy những trẻ này mang gen chuyển hóa codein sang morphin mạnh hoặc siêu nhanh.
Người già
Người già có nhiều khả năng suy thận và có thể dễ bị ảnh hưởng hô hấp của thuốc giảm đau opioid. Nên yêu cầu giảm liều.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Salicylates và kháng viêm không steroid: Sử dụng đồng thời paracetamol và salicylates hoặc thuốc kháng viêm không steroid có thể gây tăng nguy cơ tác dụng phụ trên thận.
Diflunisal: Diflunisal có thể tăng nồng độ paracetamol trong huyết tương khoảng 50%
Thuốc gây mê: Codeine có thể ảnh hưởng lên hiệu quả thuốc gây mê nói chung.
Thuốc an thần, giảm đau và thuốc ngủ: Codeine có thể ảnh hưởng lên hiệu quả những thuốc này
Suy nhược hệ thần kinh trung ương: Codeine có thể ảnh hưởng lên hiệu quả những thuốc suy nhược trên hệ thần kinh.
Rượu: Codein có thể làm tăng hoạt tính của rượu và cũng như độc tính khác có thể tăng lên khi dùng đồng thời. Có khả năng độc tỉnh tăng lên khi dùng đồng thời rượu với paracetamol.
Thuốc giảm đau opioid: đồng thời sử dụng codein và các chất chủ vận opioid khác thường không thích hợp như tăng thêm suy nhược thần kinh trung ương, suy hô hấp và các dấu hiệu hạ áp có thể xảy ra. Chất chủ vận 0pioid làm giảm lượng thức ăn tổng khỏi dạ dày nên làm giảm hấp thu paracetamol.
Chất kháng Cholinergic: Sử dụng đồng thời codein và các tác nhân kháng cholinergic có thể làm tăng nguy cơ bị táo bón trầm trọng hoặc bí tiểu. Kháng cholinergic làm giảm lượng thức ăn tống khỏi dạ dày như propantheline sẽ làm giảm hấp thu paracetamol.
Chất ức chế monoamine oxidase (IMA0): Thuốc chống trầm cảm 3 vòng IMAX không chọn lọc làm tăng tác động của thuốc opioid có thể gây lo âu, rối loạn hô hấp và trầm cảm đáng kể. Phản ứng nặng và đôi khi gây tử vong đã xảy ra ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời chất ức chế MAO và pethidine. Codein không dùng cho bệnh nhân đang uống IMA0 không chọn lọc hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngưng điều trị. Do chưa được biết rõ sự tương tác giữa IMAC chọn lọc (Chất ức chế Monoamine oxidase A có thể hồi phục) và codein, nên thận trọng khi kết hợp các thuốc này. Chất ức chế MAO làm giảm hấp thu paracetamol do làm giảm lượng thức ăn tống khỏi dạ dày.
Thuốc an thần và thuốc chống động kinh: Khả năng của các độc tính có thể được tăng lên khi dùng chung các tác nhân enzyme như chất cồn, thuốc an thần hoặc chống động kinh.
Coumarins: Liều cao lặp lại paracetamol gây tăng đáp ứng kháng đông của coumarins
Chloramphenicol: Paracetamol cũng có thể gây tăng nồng độ chloramphenicol
Thuốc hạ áp: Hiệu quả hạ áp của kháng cao huyết áp có thể có hoạt lực khi sử dụng đồng thời với codein và dẫn đến hạ áp thế đứng
Thuốc trị tiêu chảy làm giảm nhu động ruột (bao gồm cao lanh, pectin, Loperamide): đồng thời sử dụng các thuốc này với codein có thể làm tăng nguy cơ bị táo bón trầm trọng.
Metoclopramid: Thuốc làm tăng tổng dạ dày như metoclopramid có thể tăng tốc độ hấp thu paracetamol. Codein có thể tác động của antagonise metoclopramid ngày tính hay di động tiêu hóa. Tác nhân ức chế thần kinh cơ: Codein có thể làm tăng tác dụng của các tác nhân ức chế thần kinh có làm tăng thêm suy hô hấp.
Cholestyramine: Cholestyramine giảm hấp thu paracetamol nếu dùng trong vòng 1 giờ sau khi dùng paracetamol.
Bảo quản: Tránh ánh sáng, tránh ẩm, nhiệt dưới 30°C
Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: Aspen Pharma
Nơi sản xuất: ASPEN PHARMA PTY LTD (Australia)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.