Thuốc Enalapril là gì? Những tác dụng phụ của thuốc Enalapril
Enalapril ra đời với 2 biệt dược gốc có tên là Epaned, Vasotec. Đây là một loại thuốc có thể sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị huyết áp cao. Để bạn đọc có thể hiểu hơn về thuốc Enalapril và các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc, Pharmacity mời bạn cùng khám phá theo thông tin bên dưới nhé.
Đầu tiên, hãy cùng tìm hiểu xem Enalapril là thuốc gì?
Enalapril thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Nó hoạt động bằng cách giảm một số hóa chất làm thắt mạch máu, do đó máu chảy trơn tru hơn và tim có thể bơm máu hiệu quả hơn.
Enalapril có 3 dạng bào chế với các hàm lượng:
- Viên uống (dạng phổ biến nhất): 10 mg; 2,5 mg; 20 mg; 5 mg
- Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 1,25 mg/mL
- Dung dịch uống: 1 mg/mL
Enalapril uống được dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị huyết áp cao ở người lớn và trẻ em ít nhất 1 tháng tuổi, cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị suy tim sung huyết ở người lớn.
Chỉ định và chống chỉ định của thuốc
Chỉ định của thuốc Enalapril:
- Tăng huyết áp
- Suy tim (giảm tử vong và biến chứng ở người suy tim có triệu chứng và người loạn năng thất trái không triệu chứng)
- Sau nhồi máu cơ tim (huyết động học đã ổn định)
- Bệnh thận do đái tháo đường (tăng hoặc không tăng huyết áp)
- Suy thận tuần tiến mạn
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với Enalapril/các chất ức chế ACE khác
- Tiền sử phù mạch do thuốc ức chế ACE, phù mạch di truyền hoặc vô căn
- Dùng đồng thời thuốc ức chế neprilysin (ví dụ sacubitril) với thuốc ức chế ACE có thể làm tăng nguy cơ phù mạch; không dùng thuốc ức chế ACE trong vòng 36 giờ sau khi chuyển sang hoặc từ sacubitril/valsartan
- Không dùng đồng thời với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (tức là GFR <60 mL/phút/1.73 m2)
- Hẹp động mạch thận hai bên
Tác dụng của thuốc Enalapril
- Enalapril ức chế men chuyển angiotensin (ACE) làm giãn động mạch và tĩnh mạch bằng cách ức chế cạnh tranh sự chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II (một chất co mạch nội sinh mạnh) và bằng cách ức chế chuyển hóa bradykinin; những hành động này dẫn đến giảm tiền tải và hậu tải trên tim
- Enalapril ức chế ACE cũng thúc đẩy bài tiết natri và nước bằng cách ức chế bài tiết aldosteron do angiotensin-II gây ra; sự gia tăng kali cũng có thể được quan sát thấy
- Enalapril ức chế ACE cũng có tác dụng bảo vệ thận thông qua việc giãn mạch các tiểu động mạch thận.
- Enalapril ức chế ACE làm giảm quá trình tái cấu trúc tim và mạch máu liên quan đến tăng huyết áp mãn tính, suy tim và nhồi máu cơ tim
Thuốc enalapril gây ra những tác dụng phụ (ADR) nào?
Tác dụng phụ của thuốc Enalapril thường nhẹ và thoáng qua, nhưng:
- Có khoảng 3% đến 6% người dùng thuốc phải ngừng điều trị.
- Đã có biểu hiện hạ huyết áp triệu chứng khá nặng sau khi dùng liều enalapril đầu tiên; có đến 2 – 3% số người trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngừng điều trị, đặc biệt với những người suy tim, hạ natri huyết, và với người cao tuổi được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
- Ở người suy tim sung huyết thường xuất hiện hạ huyết áp triệu chứng, chức năng thận xấu đi và tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt trong thời gian đầu dùng enalapril ở người điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
- Chức năng thận xấu đi (tăng nhất thời urê và tăng nồng độ creatinin huyết thanh) đã xảy ra ở khoảng 20% người tăng huyết áp do bệnh thận, đặc biệt ở những người hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có thận đơn độc (một thận)
Tác dụng phụ thường gặp: ADR > 1/100
- Hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm
- Tiêu hóa: Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng
- Tim mạch: Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực, và đau ngực
- Da: Phát ban
- Hô hấp: Ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi
- Khác: Suy thận
Tác dụng phụ ít gặp: 1/1000 < ADR <1/100
- Huyết học: Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính.
- Niệu, protein niệu, hệ thần kinh trung ương: Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng
Tác dụng phụ hiếm gặp: ADR <1/1000
- Tiêu hóa: Tắc mật, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng
- Khác: Quá mẫn, trầm cảm , nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.
Ghi chú: Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác của Enalapril đối với những thuốc nào?
- Thuốc lợi tiểu và thuốc làm hạ huyết áp: Sử dụng Enalapril đồng thời với một số thuốc giãn mạch khác (ví dụ nitrat) hoặc các thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp trầm trọng. Bởi vậy trong trường hợp đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn (truyền dịch).
- Sử dụng Enalapril đồng thời với thuốc lợi tiểu đôi khi có thể gây hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với Enalapril. Trong trường hợp đó nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu hoặc tăng dùng muối lên trước khi bắt đầu điều trị với Enalapril.
- Sử dụng Enalapril đồng thời với các thuốc làm giảm huyết áp gây giải phóng renin (thí dụ thuốc lợi tiểu): Tác dụng hạ huyết áp của Enalapril tăng lên bởi các thuốc làm giảm huyết áp gây giải phóng renin có tác dụng chống tăng huyết áp.
- Thuốc làm tăng kali huyết: Sử dụng Enalapril đồng thời với các thuốc làm tăng kali huyết thanh, ví dụ khi sử dụng đồng thời enalapril với các thuốc lợi niệu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc muối chứa kali, có thể gây tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở người suy thận, do đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết.
- Lithi: Sử dụng Enalapril đồng thời với lithi có thể làm tăng nồng độ lithi huyết dẫn đến nhiễm độc lithi.
- Thuốc chống viêm không steroid: Sử dụng Enalapril đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của enalapril, đôi khi dẫn đến giảm cấp chức năng thận. Tuy nhiên, mỗi thuốc riêng lẻ cũng có thể gây tác dụng này. Ngoài ra, aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác cũng có thể làm giảm tác dụng huyết động (chống suy tim) của các thuốc ức chế ACE. Aspirin và các thuốc NSAID khác đã tương tác với các cơ chế bù về huyết động trong suy tim hơn là tương tác với bản thân thuốc ức chế ACE. Nghiên cứu ở một số trung tâm cho thấy phối hợp thuốc ức chế ACE với một NSAID (thí dụ aspirin liều đơn 350 mg) cho người bệnh suy tim sung huyết đã làm giảm tác dụng tốt về huyết động của thuốc ức chế ACE và làm giảm tác dụng tốt của các thuốc này về tử vong và bệnh lý tim mạch. Người bệnh suy tim cần điều trị lâu dài nên tránh phối hợp thuốc ức chế ACE với aspirin và có thể thay thế aspirin bằng một thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu khác (thí dụ như clopidogel, ticlopidin). Các dữ liệu hiện có chưa đủ để khuyến cáo thay đổi dùng aspirin.
- Thuốc tránh thai: Sử dụng Enalapril đồng thời với các thuốc uống tránh thai gây tăng nguy cơ tổn thương mạch và khó kiểm soát huyết áp.
- Các thuốc khác: Sử dụng Enalapril đồng thời với các thuốc chẹn beta-adrenergic, methyldopa, các nitrat, thuốc chẹn calci, hydralazin, prazosin, và digoxin không cho thấy tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng.
- Enalapril có thể làm giảm nồng độ glucose huyết lúc đói ở người không bị đái tháo đường và có thể gây hạ glucose huyết ở người đái tháo đường đã được kiểm soát bằng insulin hoặc thuốc uống chống đái tháo đường. Cần nghiên cứu thêm về tác dụng giảm glucose huyết của enalapril.
Cần lưu ý điều gì khi dùng thuốc Enalapril?
- Không sử dụng Enalapril nếu bạn đang mang thai. Nếu bạn có thai, hãy ngừng dùng thuốc này và báo cho bác sĩ ngay
- Hãy cho bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc khác của bạn. Một số loại thuốc không nên dùng chung với Enalapril
- Enalapril có thể ảnh hưởng đến tim hoặc mức điện giải của bạn. Gọi cho bác sĩ nếu bạn bị đau ngực, nhịp tim đập thình thịch hoặc rung trong lồng ngực, nhịp tim chậm hoặc mạch yếu, cảm giác ngứa ran, yếu cơ hoặc căng hoặc co cơ
Câu hỏi liên quan
- Cách xử trí khi quên 1 liều thuốc?
- Dùng thuốc càng sớm càng tốt
- Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
- Cách xử trí khi uống quá liều?
- Tài liệu về quá liều của enalapril ở người còn hạn chế.
- Đặc điểm nổi bật của quá liều enalapril là hạ huyết áp nặng.
- Khi quá liều xảy ra, nên ngừng điều trị bằng enalapril và theo dõi người bệnh chặt chẽ, áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ như gây nôn, rửa dạ dày, truyền tĩnh mạch huyết tương và natri clorid để duy trì huyết áp và điều trị mất cân bằng điện giải. Thẩm tách máu có thể loại enalapril khỏi tuần hoàn.
- Lưu ý khi sử dụng Enalapril?
- Tránh đứng dậy quá nhanh khi đang ngồi hoặc nằm, nếu không bạn có thể cảm thấy chóng mặt.
- Không sử dụng chất bổ sung kali hoặc chất thay thế muối, trừ khi bác sĩ đã yêu cầu bạn.
- Tránh bị quá nóng hoặc mất nước khi tập thể dục, trong thời tiết nóng hoặc do không uống đủ nước. Làm theo hướng dẫn của bác sĩ về loại và lượng chất lỏng bạn nên uống. Trong một số trường hợp, uống quá nhiều chất lỏng có thể không an toàn như uống không đủ.
Trên đây là các thông tin về tác dụng, chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ cũng như một số lưu ý cần quan tâm khi sử dụng thuốc Enalapril. Mong rằng những thông tin mà Pharmacity chia sẻ sẽ giúp ích cho bạn đọc.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.