Budecort 0.5mg
P11214
Thương hiệu: CiplaDanh mục
Bảo quản
Nơi sản xuất
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
- Hoạt chất: Budesonide 0.5mg
- Tá dược: 0.32mg Polysorbate 80, 18mg Sodium Chloride; 0.2mg Disodium edetate, Citric acid (để điều chỉnh pH) vừa đủm; Nước cất vừa đủ.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Điều trị bệnh nhân hen phế quản khi cần thay thế hay giảm steroid dạng uống hoặc các steroid khác không phù hợp
- Điều trị cho người bị bệnh bạch hầu thanh quản.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Không sử dụng thuốc Budecort cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Liều dùng và cách dùng
- Điều trị hen
Liều budesonide tùy theo từng đối tượng bệnh nhân. Liều khởi đầu hoặc duy trì trong suốt giai đoạn hen nặng hoặc khi giảm corticosteroid đường uống là:
* Người lớn mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 – 2mg
* Trẻ em mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 0,5 – 1mg
- Liều duy trì
Liều duy trì cũng tùy theo từng bệnh nhân. Sau khi đạt được các tác dụng mong muốn trên lâm sàng, liều duy trì được giảm dần đến mức thấp nhất có thể để kiểm soát triệu chứng
* Người lớn mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 0.5 – 1mg
* Trẻ em mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 0,25 – 0,5mg
- Những bệnh nhân phụ thuộc vào steroid dạng uống:
Khi chuyển bệnh nhân từ điều trị với steroid dạng uống sang dùng Budecort 0.5mg Respules bệnh phải trong giai đoạn tương đối ổn định. Dùng kết hợp liều cao Budecort 0.5 Respules với steroid sử dụng từ trước trong khoảng 10 ngày. Sau đó, giảm từ từ thuốc dạng uống (ví dụ 1mg prednisolone, hoặc tương đương, mỗi 4 ngày) đến mức thấp nhất có thể. Liều Budecort 0.5mg Respules không được thay đổi khi bệnh nhân vẫn đang dùng corticosteroid dạng uống. Trong nhiều trường hợp, có thể thay đổi hoàn toàn steroid dạng uống bằng Budecort 0.5mg Respule. Trên những bệnh nhân khác, có thể cần dùng liều duy trì steroid dạng uống.
- Những bệnh nhân không phụ thuộc steroid dạng uống:
Điều trị với liều khuyến cáo Budecort 0.5 Respule thông thường có tác dụng trong vòng 10 ngày. Ở những bệnh nhân bài tiết quá nhiều niêm dịch phế quản, ngoài việc dùng Budecort nên bổ sung trị liệu ngắn (khoảng 2 tuần) với corticosteroid dạng uống, bắt đầu với liều cao và giảm dần.
- Điều trị bênh bạch hầu thanh quản:
Liều đơn 2mg hoặc hai liều 1mg cách nhau 30 phút.
Tác dụng phụ
Nhìn chung Budecort được dung nạp tốt. Phản ứng kích thích nhẹ ở họng, ho, khàn giọng, nhiễm nấm Candida ở miệng-họng đã được báo cáo. Hiếm gặp các trường hợp phản ứng trên da, mề đay, ngứa, ban, viêm da. Trong một số trường hợp, kích da xảy ra khi dùng dụng cụ dung khí kèm mặt nạ. Để phòng tránh hiện tượng kích ứng này, nên rửa mặt sau khi sử dụng mặt nạ.
Nếu nhiễm nấm candida họng, có thể sử dụng các thuốc trị nấm phù hợp trong khi điều trị với budesonide.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân chuyển từ corticosteroid đường uống sang dùng Budecort 0.5mg Respules. Cần chăm sóc đặc biệt cho những bệnh nhân lao phổi, và nhiễm vi khuẩn và virus.
Bệnh nhân nhi đang dùng các thuốc ức chế miễn dịch dễ nhiễm trùng hơn so với trẻ khỏe mạnh. Chẳng hạn, thủy đậu và sởi có thể nặng hơn hoặc thậm chí gây tử vong ờ trẻ dùng corticosteroid ức chế miễn dịch. Trong quá trình điều trị lâu dài, cần kiểm soát chức năng huyết học và hoạt động của tuyến thượng thận.
- Bệnh nhân suy gan
Suy chức năng gan có thể ảnh hưởng đến thanh thải corticosteroid. Dược động học của corticosteroid bị ảnh hưởng bởi chức năng gan bị suy giảm, điều này được chứng minh bởi tác dụng toàn thân tăng gấp đôi sau khi dùng thuốc đường uống. Tuy nhiên, dược động học của budesonide dùng đường tĩnh mạch là tương tự trên những bệnh nhân sơ gan và trên người khỏe mạnh.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú
Tránh dùng thuốc cho phụ nữ mang thai nếu không có lí do thực sự thuyết phục. Không rõ thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì vậy, điều trị phối hợp được chỉ định cho phụ nữ thời kì nuôi con bú chỉ khi lợi ích vượt trội nguy cơ tiềm tàng.
- Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Độc tính cấp của bedesonide thấp và cường độ tương tự như các glucocorticosteroid khác (beclomethasone dipropionate fluocinolone acetonide).
Kết quả từ các nghiên cứu độc tính bán cấp và độc tính mãn cho thấy tác dụng toàn thân của budesonide ít nghiêm trọng hơn hoặc tương tự như của các glucocorticosteroid khác, chẳng hạn: chậm tăng cân và teo mô lympho và vỏ tuyến thượng thận.
Budesonide không gây đột biến gen hoặc vụn gen trong các nghiên cứu khác nhau: test Ames Salmonella nhiễm sắc thể, test nhân sinh sản ở chuột, test lympho ở chuột, test sai hình nhiễm sắc thể trên tế bào lympho ở người.
Trong một nghiên cứu về khả năng gây ung thử, tỉ lệ bướu não ở chuột đực tăng lên, nhưng tỉ lệ này không thể xác định được ở nghiên cứu nhắc lại. Các thay đổi ở gan (u gan nguyên phát) phát hiện trên chuột đực trong nghiên cứu cơ bản về khả năng gây ung thư, cũng được thấy trong nghiên cứu lặp lại với budesonide. Trong nghiên cứu về sinh sản trên động vật, budesonide được chứng minh là gây dị tật (hở hàm ếch, dị tật xương). Tuy nhiên, những ảnh hưởng này không liên quan đến người khi dùng liều khuyến cáo.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Thuốc ức chế enzyme CYP3A4, enzyme trong nhóm cytochrome p450 như thuốc : ketoconazole, itraconazole
có thể làm tăng nồng độ toàn thân của budesonide. các chất ức chế mạnh CYP3A4 khác cũng có thể làm tăng đáng kể nồng độ huyết tương của budesonide.
Bảo quản: Bảo quản dưới 30 độ C, tránh ánh sáng. Không để đóng băng.
Đóng gói: Hộp 4 dải x 5 nang x 2ml
Thương hiệu: Cipla
Nơi sản xuất: Cipla., Ltd (Ấn Độ)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.