Bạn đang tìm gì hôm nay...
Sản phẩm 100% chính hãng, mẫu mã có thể thay đổi theo lô hàng
Viên nén Lifezar 50mg điều trị tăng huyết áp, suy tim mạn tính (3 vỉ x 10 viên)
Số đăng ký: VD-16171-11Tra cứu số đăng kí từ Cục Quản Lí Dược
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sĩ
Danh mục
Thuốc tim mạch, huyết áp
Nhà sản xuất
UNITED PHARMA INC.
Thuốc cần kê đơn
Có
Hoạt chất
Losartan potassium 50mg
Chỉ định
Điều trị tăng huyết áp, suy tim mạn tính
Dạng bào chế
Viên nén bao phim
Quy cách
3 vỉ x 10 viên
Mô tả ngắn
Lifezar của công ty TNHH United International Pharma, có thành phần là Losartan potassium với hàm lượng 50 mg. Thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp, ngoài ra còn điều trị suy tim mạn tính, giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân phì đại thất trái.
Lưu ý
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ hướng dẫn sử dẫn của sản phẩm.
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Đủ thuốc
chuẩn
Giao hàng
siêu tốc
Miễn phí
vận chuyển
Mô tả sản phẩm
Thành phần
Mỗi viên nén chứa:
- Hoạt chất: Losartan potassium 50mg
- Tá dược: Microcrystalline Cellulose, Lactose Monohydrate, Hydroxypropyl Cellulose, Tinh bột, Magnesium Stearate, Opadry.
Chỉ định
Thuốc Lifezar được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị cao huyết áp:
Thuốc có thể sử dụng một mình hoặc kết hợp với các thuốc điều trị cao huyết áp khác. Điều trị tăng huyết áp ở người lớn, ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến 18 tuổi. Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường týp II.
- Điều trị suy tim mạn tính.
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân phì đại thất trái.
Dược lực học
Angiotensin II (được tạo thành từ angiotensin I), là một chất co mạch mạnh, đó là hormone có hoạt tính khởi phát của hệ renin - angiotensin và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của bệnh cao huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ thượng thận tiết aldosterone.
Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosterone của angiotensin II bằng cách ngăn cản chọn lọc sự gắn kết của angiotensin II và thụ thể AT1 có trong nhiêu mô (như cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Thụ thể AT2 cũng được tìm thấy ở nhiều mô nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến điều hòa tim mạch hay không.
Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều (khoảng 1000 lần) so với thụ thể AT2. Các nghiên cứu kết hợp in vitro cho thấy losartan là một chất ức chế cạnh tranh thuận nghịch của thụ thể AT1.
Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đều không ức chế ACE (kininase II, là men chuyển angiotensin I thành angiotensin II và phân huỷ bradykinin); cũng như không kết hợp hoặc ức chế các thụ thể hormone khác hoặc các kênh ion được biết là quan trọng trong điều hòa tim mạch.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống, losartan được hấp thu tốt và chuyển hóa lần đầu qua gan, tạo thành một chất chuyển hóa có hoạt tính (E - 3174) và các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng của viên losartan là khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính đạt được tương ứng sau 1 giờ và 3 - 4 giờ.
Phân bố:
Cả losartan và chất chuyển hóa kết hợp với protein huyết tương hơn 99%, chủ yếu là với albumin. Thể tích phân phối của losartan tương đối thấp, 34 lít.
Chuyển hóa:
Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn losartan ở tất cả các liều, Cmax và AUC của E - 3174 khoảng 2 và 5 - 8 lần cao hơn giá trị tương ứng của losartan.
Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính giảm nhanh, với thời gian bán huỷ tương ứng khoảng 2 giờ (1,5 - 2,5 giờ) và 6 - 9 giờ. Do thời gian bán huỷ ngắn, cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính không tích luỹ đáng kể trong huyết tương khi sử dụng liều 100 mg. Khai trừ: Một lần trong ngày.
Độ thanh thải huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính tương ứng khoảng 600 mL/ phút và 50 mL/ phút. Losartan được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Khoảng 35% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi và dạng chuyển hóa. Chỉ 4% liều sử dụng được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận.
Độ thanh thải thận của losartan là 74 mL/ phút. Khoảng 6% liều sử dụng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa có hoạt tính với độ thanh thải thận 26 ml/ phút. Losartan và các chất chuyển hóa cũng được bài tiết qua mật, với 58% liều uống vào được tìm thấy trong phân.
Dược động học ở bệnh nhân đặc biệt:
Người già: Nồng độ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương ở người già cao hơn ở người trẻ.
Trẻ em: Các thông số dược động học khác biệt có ý nghĩa ở tất cả các nhóm tuổi.
Bênh nhân suy gan: Nồng độ của losartan trong huyết tương tăng ở bệnh nhân xơ gan và liều lượng cần cân nhắc ở bệnh nhân có tiền sử bệnh gan.
Bệnh nhân suy thận: Nồng độ losartan trong huyết tương không thay đổi ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine trên 10 ml/phút. Diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan cao hơn khoảng 2 lần ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan không thay đổi ở bệnh nhân suy thận hoặc chạy thận nhân tạo.
Cách dùng
Thuốc có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Tăng huyết áp:
Liều dùng khởi đầu và liều duy trì là 50 mg/ lần/ ngày cho phần lớn bệnh nhân, hiệu quả hạ huyết áp tối đa đạt được sau khi bắt đầu điều trị là 3 - 6 tuần, một số bệnh nhân có thể thấy tác dụng rõ rệt hơn nữa với liều tăng lên tới 100 mg/ lần/ ngày vào buổi sáng.
Losartan có thể dùng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là lợi tiểu thiazide.
Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường týp II có protein niệu > 0.5 g/ ngày:
Liều dùng khởi đầu là 50 mg/ lần/ ngày.
Có thể tăng liều lên tới 100 mg/ lần/ ngày dựa trên đáp ứng huyết áp và thường chỉ tăng liều sau 1 tháng điều trị.
Losartan có thể dùng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp khác (lợi tiểu, chẹn kênh canxi, ức chế alpha hay beta, một số thuốc tác động trung ương) cũng như insulin và các thuốc hạ đường huyết khác (nhóm sulfonylurea, glitazone và thuốc ức chế glucosidase).
Suy tim:
Liều khởi đầu là 12,5 mg mỗi ngày một lần.
Việc tăng liều thường được thực hiện sau mỗi tuần với liều dùng 1 lần (12,5 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg cho đến tối đa là 150 mg) và tùy theo dung nạp của bệnh nhân.
Giảm nguy cơ đột qụy ở bệnh nhân phì đại thất trái:
Liều khởi đầu là 50 mỗi ngày một lần.
Có thể kết hợp với một liều thấp và/ hoặc tăng liều losartan lên đến 100 mg mỗi ngày một lần tùy theo đáp ứng huyết áp của bệnh nhân
Bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận và chạy thận nhân tạo:
Không cần thiết phải điểu chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan:
Cân nhắc sử dụng liều thấp ở bệnh nhân có tiền sử suy gan.
Người già:
Khuyến cáo bắt đầu với liều 25 mg ở bệnh nhân trên 75 tuổi, tuy nhiên thường không cần thiết phải điểu chỉnh liều ở người già.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều:
Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ.
Cách xử trí:
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc lifezar, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Phần lớn các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và mất dần với thời gian.
Thường gặp, ADR ≥ 1/ 10
Huyết học: Thiếu máu
Thần kinh: Chóng mặt
Tiết niệu: Giảm chức năng thận, suy thận.
Toàn thân: Chóng mặt, mệt mỏi, phù, khó chịu.
Nội tiết - Chuyển hóa: Tăng kali máu, tăng ure, creatinine máu, hạ đường máu.
Ít gặp, 1/ 1.000 ≤ ADR < 1/ 100
Thần kinh: Đau đầu, rối loạn giấc ngủ.
Tim mạch: Tim đập nhanh, cơn đau thắt ngực, hạ huyết áp tư thế đứng.
Hô hấp: Khó thở, ho.
Tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, nôn.
Da: Mày đay, ngứa, phát ban.
Hiếm gặp, 1/ 10.000 ≤ ADR < 1/ 1.000
Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phù mạch.
Tim mạch: Ngất, loạn nhịp tim.
Nội tiết - Chuyển hóa: Tăng alanine aminotransferase (ALT).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn trong khi dùng thuốc.