image-0
image-1
image-2
1/3

Viên nén Troysar AM Troikaa điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (10 vỉ x 10 viên)

Danh mục

Hoạt chất

Chỉ định

Dạng bào chế

Nơi sản xuất

Quy cách

Lưu ý

Đặt thuốc theo toa

Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Order Description
Đủ thuốc
chuẩn
Giao hàng
siêu tốc
Miễn phí
vận chuyển

Mô tả sản phẩm

Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa:

- Hoạt chất: Losartan Potassium 50mg, Amlodipine Besilate tương đương Amlodipine 5mg
- Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Sodium Starch Glycolate, Tinh bột, Polyvinyl Pyrrolidone (K-30), Sodium Starch Glycolate, Talc, Magnesium Stearate, Ethyl Cellulose, Hydroxypropylmethyl cellulose (IP2910)(E15), Lake of Sunset Yellow, Propylene Glycol, Titanium Dioxide.

Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)

Khi tăng huyết áp và/hoặc CAD, nên sử dụng Losartan 50mg và Amlodipin 5mg giống như sử dụng đồng thời 2 loại thuốc riêng lẻ, sử dụng nên phối hợp thể hiện sự tối ưu và có thể thay thế những loại riêng lẻ
Tăng huyết áp
Bệnh động mạch vành (Coronary Artery Disease - CAD)
Đau thắt ngực ổn định mãn tính
Đau thắt ngực (Prinzmetal's hoặc biến thể đau thắt ngực)
Chụp X-quang mạch máu dự liệu CAD

Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)

Losartan không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm đến bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Amlodipine không sử dụng cho bệnh nhân nhạy cảm với amlodipine.

Tác dụng phụ  

Losartan:

Tác dụng không mong muốn thường gặp ở bệnh nhân sử dụng losartan bao gồm:

Cơ xương: co cứng cơ, đau lưng, đau chân

Hệ thần kinh: chóng mặt

Hệ hô hấp: nghẹt mũi và nhiễm trùng đường hô hấp trên: viêm xoang

Những bất lợi sau đây cũng được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng losartan: suy nhược/mệt mỏi, phù/sưng, đau nhức bất thường, đau vai, buồn nôn, đau đầu, viêm họng, tiêu chảy, khó tiêu, đau cơ, mất ngủ, ho, viêm xoang.

Triệu chứng ho, tái đi tái lại được báo cáo khi sử dụng Losartan

Phản ứng phụ được nêu như sau:

Tăng cảm: phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, họng, và/hoặc lưỡi hiếm xảy ra khi bệnh nhân được điều trị bằng Losartan; một số những bệnh nhân này trước đây có tiền sử phù mạch với loại thuốc ức chế ACE khác. Viêm mạch, bao gồm xuất huyết Henoch-Schonlein purpura, đã được báo cáo. Phản ứng phản vệ đã được báo cáo.

Tiêu hóa: Viêm gan (hiếm gặp).

Cơ xương: Hiếm gặp trường hợp Globin cơ niệu ở những bệnh nhân sử dụng ức chế thụ thể angiotensin II.

Hô hấp: Ho khan (xem ở trên), Tăng kali máu và hạ natri máu đã được báo cáo.

Phòng thí nghiệm kiểm tra phát hiện: thay đổi lâm sàng quan trọng trong các thông số chuẩn của phòng thí nghiệm hiếm khi liên quan đến đường dùng của Losartan.

Creatinine, Nitrogen ure máu: Làm tăng một ít nitrogen urê máu (BUN) hay creatinine huyết thanh đã được quan sát trong ít hơn 0,1% bệnh nhân cao huyết áp cần thiết sử dụng với Losartan một mình.

Hemoglobin và hematocrit: Làm giảm ít hemoglobin và hematocrit (có nghĩa là giảm khoảng 0,11% grams và 0,09% thể tích, tương ứng) đã xảy ra thường xuyên ở các bệnh nhân được điều trị bằng Losartan một mình, nhưng hiếm khi có tầm quan trọng lâm sàng. Không có bệnh nhân ngưng sử dụng do bị thiếu máu.

Các xét nghiệm chức năng gan:Tăng cao các enzym gan và/hoặc bilirubin huyết thanh.

Amlodipin:

Thông thường điều trị với Amlodipin được dung nạp tốt ở liều tối đa 10 mg/ngày. Hầu hết các phản ứng bất lợi trong quá trình trị liệu Amlodipin ở mức độ nhẹ hoặc nặng vừa phải. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là đau đầu và phù nề. Hiệu ứng khác bao gồm chóng mặt, đỏ bừng mặt, hồi hộp, mệt mỏi, buồn nôn, buồn ngủ, v.v...

Tim mạch: loạn nhịp tim (bao gồm nhịp nhanh thất và rung nhĩ), nhịp tim chậm, đau ngực, hạ huyết áp, thiếu máu cục bộ ngoại vi, ngất xỉu, nhịp tim nhanh, chóng mặt khi thay đổi tư thế, hạ huyết áp thế đứng, viêm mạch.

Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên:giảm cảm giác, đau thần kinh ngoại vi, run, chống mặt.

Tiêu hóa: biếng ăn, táo bón, khó tiêu, mắc chứng khó nuốt, tiêu chảy, đầy hơi, viêm tuỵ, nôn, tăng sản nướu răng.

Tổng quát: phản ứng dị ứng, suy nhược, đau lưng, khó chịu, đau đớn, run, tăng cân, giảm cân.

Hệ thống cơ xương: đau khớp, thoái hóa, chuột rút cơ bắp, đau cơ.

Tâm thần: rối loạn chức năng tình dục (nam và nữ), mất ngủ, căng thẳng, trầm cảm, những giấc mơ bất thường, lo lắng, mất nhân cách.

Hệ thống hô hấp: khó thở, chảy máu cam.

Da và phần phụ: phù mạch, ban đỏ nhiều dạng, ngứa, phát ban, phát ban đỏ, nổi mẩn sần.

Những ca xảy ra ít hơn 1% trong các thử nghiệm kiểm soát giả dược, nhưng tỷ lệ các tác dụng phụ là từ 1% và 2% trong tất cả các nghiên cứu về liều lượng.

Đặc biệt các giác quan:bất thường thị giác, viêm kết mạc, giác, đau mắt, ù tai.

Hệ thống tiết niệu: đi tiểu gắt nhiều lần, chứng tiểu đêm.

Hệ thần kinh tự động: khô miệng, ra mồ hôi nhiều.

Trao đổi chất và dinh dưỡng:tăng đường huyết, khát.

Huyết học: giảm bạch cầu, nổi ban, giảm tiểu cầu.

Những trường hợp xảy ra ít hơn 0,1% bệnh nhân: suy tim, mạch bất thường, ngoại tâm thu, sự đổi màu da, nổi mề đay, khô da, rụng tóc, viêm da, yếu cơ, co giật, mất điều hoà, tăng trương lực cơ, đau nửa đầu, cảm lạnh và da lạnh, thờ ơ, kích động, mất trí nhớ, viêm dạ dày, tăng sự thèm ăn, phân lỏng, ho, viêm mũi, khó tiểu, đa niệu, rối loạn khứu giác, bất thường thị giác, và khô mắt. Amlodipin đã được sử dụng một cách an toàn ở các bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim xung huyết, bệnh động mạch vành, bệnh mạch máu ngoại vi, đái tháo đường, và tiểu sử lipid bất thường.

Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)

Losartan:

Trạng thái bệnh và tử vong của bào thai/ trẻ sơ sinh: Thuốc tác động trực tiếp lên hệ thống renin angiotensin, có thể gây bệnh và tử vong ở bào thai và trẻ sơ sinh khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Khi phát hiện có thai, Losartan nên ngưng sử dụng càng sớm càng tốt.

Nên thông báo cho sản phụ bị phơi nhiễm với thuốc kháng thụ thể angiotensin II trong suốt quý đầu thai kỳ. Tuy nhiên khi bệnh nhân mang thai, người thầy thuốc nên ngưng cho sử dụng losartan càng sớm càng tốt.

Theo dõi trẻ em với tiền sử bị phơi nhiễm với chất đối kháng thụ thể angiotensin II như huyết áp thấp, thiểu niệu, và hạ kali huyết. Nếu tình trạng thiểu niệu xảy ra nên chú ý trực tiếp đến huyết áp và sự truyền dịch của thận. Sự trao đổi dịch truyền hoặc thẩm phân được yêu cầu như là phương tiện làm đảo ngược tình trạng huyết áp thấp và/hoặc thay thế cho những rối loạn chức năng thận.

Bệnh nhân huyết áp thấp:Ở những bệnh nhân có thể tích thành mạch thấp (sử dụng thuốc lợi tiểu), triệu chứng hạ huyết áp xảy ra sau đợt điều trị đầu tiên. Ở những trường hợp trên nên bắt đầu trị liệu bằng liều thấp Losartan.

Amlodipine:

Tăng tỷ lệ đau thắt ngực và/hoặc động mạch vành:Hiếm gặp, đặc biệt là ở những bệnh nhân có bệnh về cấu trúc động mạch vành mãn tính, làm tăng tần suất, kéo dài thời gian và/hoặc mức độ nghiêm trọng của bệnh đau thắt ngực hoặc bệnh nhồi máu cơ tim khi bắt đầu sử dụng thuốc chẹn calci hoặc ngay thời gian tăng liều sử dụng thuốc. Cơ chế của tác động này chưa được làm sáng tỏ.

ĐỀ PHÒNG:

Losartan:

Tổng quát:

  1. Quá mẫn: Phù mạch
  2. Suy chức năng gan: Dựa trên những dữ liệu dược động học đã chứng minh sự gia tăng đáng kể nồng độ losartan trong huyết tương ở bệnh nhân xơ gan, phải giảm liều đối với bệnh nhân suy chức năng gan.
  3. Suy chức năng thận: Hậu quả của việc ngăn chặn hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, làm thay đổi chức năng thận ở những bệnh nhân nhạy cảm khi điều trị bằng losartan, ở những bệnh nhân có thay đổi chức năng thận phải ngưng điều trị. Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ như bệnh nhân suy tim xung huyết mãn tính), điều trị bằng thuốc ức chế enzyme biến đổi angiotensin sẽ kèm theo triệu chứng thiểu niệu và/hoặc tăng ure huyết và (hiếm) suy thận cấp và/hoặc tử vong. Kết quả báo cáo tương tự với Losartan.

Làm tăng creatinin trong huyết tương và nitrogen ure trong máu khi dùng losartan cho một số bệnh nhân hẹp một hoặc hai động mạch thận. Những tác động này sẽ biến mất khi ngưng dùng thuốc.

  1. Mất cân bằng điện giải: Mất cân bằng điện giải thường xảy ra ở bệnh nhân bị suy thận đồng thời hoặc không đồng thời có bệnh tiểu đường, và cần được giải quyết. Tỷ lệ tăng kali huyết cao hơn ở bệnh nhân tiểu dường type 2 kèm theo protein niệu khi điều trị với losartan.
  2. Thông tin cho bệnh nhân:

Bổ sung kali: Bệnh nhân đang sử dụng losartan không nên bổ sung kali hoặc muối thay thế có chứa kali mà không có sự chỉ định của thầy thuốc.

Sử dụng trong lão khoa: Không có sự khác biệt tổng thể hiệu quả và độ an toàn giữa bệnh nhân lớn tuổi và trẻ tuổi, không thể quy ra độ nhạy cảm của những bệnh nhân lớn tuổi.

Amlodipine:

Tổng quát: Sử dụng Amlodipine khởi phát gây ra sự giãn mạch từ từ và gây ra hạ huyết áp cấp sau khi uống thuốc. Tuy nhiên, phải cẩn thận trọng với thuốc giãn mạch ngoại vi, nên theo dõi khi uống thuốc amlodipine, đặc biệt là ở bệnh nhân hẹp động mạch chủ.

Sử dụng ở bệnh nhân suy tim xung huyết: Thông thường, phải sử dụng thận trọng thuốc chẹn calci trên bệnh nhân suy tim.

Ngưng sử dụng thuốc ức chế beta: amlodipine không phải là thuốc ức chế beta do đó không bảo vệ chống lại sự nguy hiểm khi ngưng sử dụng thuốc ức chế beta đột ngột; bất cứ sự ngưng thuốc nên giảm liều từ từ thuốc ức chế beta.

Bệnh nhân suy gan: Do Amlodipin chuyển hoá ở gan và thời gian bán thải (t1/2) trong huyết thanh là 56 giờ ở bệnh nhân suy chức năng gan, thận trọng khi sử dụng amlodipine ở bệnh nhân suy gan mãn.

Sử dụng trong nhi khoa: Không biết amlodipine có tác động lên huyết áp ở những bệnh nhân dưới 6 tuổi.

Sử dụng trong lão khoa: Thông thường, phải thận trọng khi lựa chọn liều sử dụng cho bệnh nhân trưởng thành, thường bắt đầu liều thấp sẽ giảm sự ảnh hưởng đến chức năng gan, thận hoặc tim và những bệnh đồng thời hoặc những liệu pháp sử dụng thuốc khác. Những bệnh nhân lớn tuổi có độ thanh thải amlodipine giảm dẫn đến sự tăng AUC khoảng 40-60%, và cần thiết phải bắt đầu từ liều thấp.

Lái xe
Không tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thai kỳ

Losartan:

Phụ nữ có thai: Bệnh nhân đang mang thai phải được thông báo hậu quả của việc sử dụng thuốc ở quý thứ hai và quý ba của thai kỳ sẽ tác động lên hệ thống renin- angiotensin và họ cũng được báo những hậu quả không xuất hiện ở tử cung khi hạn chế sử dụng thuốc ở quý đầu của thai kỳ. Những bệnh nhân này nên báo với thầy thuốc khi có thai càng sớm càng tốt.
Phụ nữ đang cho con bú: Khồng biết losartan có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Bởi vì khả năng tác dụng có hại lên trẻ đang bú mẹ, nên cần phải quyết định xem nên ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Amlodipine:

Phụ nữ mang thai: Amlodipine chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai khi lợi ích hơn hẳn nguy cơ tác động lên bào thai.
Phụ nữ đang cho con bú: Không biết amlodipine có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng nên ngưng thuốc khi đang cho con bú.

Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)

Losartan:

Losartan không ảnh hưởng đến dược động học và dược lực học của warfarin đơn liều. Losartan không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin đường uống hoặc đường tiêm truyền. Không có sự tương tác dược động học giữa losartan và hydrochlorothiazide, sử dụng chung losartan và cimetidine làm tăng AUC của losartan lên 18% nhưng không tác động đến dược động học của chất chuyển hoá hoạt động của losartan. Sử dụng chung losartan và phenobarbital làm giảm AUC của losartan xuống 20% và chất chuyển hoá hoạt động của losartan. Có sự tương tác lớn với rifampicin (giảm khoảng 40% AUC của chất chuyển hoá và khoảng 30% AUC của losartan). Fluconazole là chất ức chế cytochrome P450 2C9, làm giảm AUC của chất chuyển hoá 40%, nhưng làm tăng AUC của losartan khoảng 70% sau nhiều liều. Khi dùng chung Erythromycin và những chất ức chế P450 3A4 với losartan đường uống không tác động đến AUC của chất chuyển hoá nhưng lại làm tăng AUC của losartan 30%.

Amlodipine:

Amlodipne không làm ảnh hưởng đến sự gắn kết protein với digoxin, phenytoin, warfarin và indomethacin trong huyết thanh người.

  1. Ảnh hưởng của những tác nhân khác lên amlodipine.

CIMETIDINE: sử dụng chung amlodipine với cimetidine không làm thay đổi dược động học của amlodipine.

NƯỚC BƯỞI: Không tác động đến dược động học của amlodipine.

Chất kháng acid: Sử dụng chung chất chống acid, Maalox với Amlodipine đơn liều không ảnh hưởng đến dược động học của amlodipine.

SILDENAFIL: Sildenafil 100mg đơn liều không có ảnh hưởng đến những tham số dược động học của amlodipine.

  1. Ảnh hưởng của amlodipine lên những tác nhân khác:

ATORVASTATIN: Dùng chung 10mg amlodipine với 80mg atorvastatin không làm thay đổi độ ổn định những tham số dược động học của atovastatin.

Digoxin: Dùng chung amlodipine với digoxin không làm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết thanh hoặc độ thanh thải của digoxin ở những tình nguyện viên.

ETHANOL (rượu): Đơn liều hoặc đa liều 10mg amlodipine không làm ảnh hưởng đến dược động học của ethanol.

WARFARIN: Dùng chung amlodipne với warfarin không làm thay đổi thời gian đáp ứng warfarin prothrombin.

Liều dùng  

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Mỗi ngày 1 viên hoặc theo chỉ định của thầy thuốc.

Thông tin sản xuất:

Bảo quản: Bảo quản dưới 25°C ở nơi khô, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em

Đóng gói: Hộp có 100 viên nén bao phim (10 vỉ x 10 viên nén)

Thương hiệu: Troikaa Pharmaceuticals

Nơi sản xuất: Troikaa Pharmaceuticals Ltd (Ấn Độ)

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Tìm nhà thuốc