image-0

Viên nén Diovan 160mg điều trị tăng huyết áp, suy tim (2 vỉ x 14 viên)

Danh mục

Hoạt chất

Chỉ định

Dạng bào chế

Nơi sản xuất

Quy cách

Lưu ý

Đặt thuốc theo toa

Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Order Description
Đủ thuốc
chuẩn
Giao hàng
siêu tốc
Miễn phí
vận chuyển

Mô tả sản phẩm

Thành phần

- Hoạt chất: Một viên chứa 80mg hoặc 160mg valsartan.
- Tá dược: Viên nén: Cellulose vi tinh thể, crospovidone, silic dạng keo khan, magnesi stearat, hypromellose, titan dioxid (E171), macrogol 8000, oxid sắt màu đỏ (E172), oxid sắt màu vàng (E172), oxid sắt màu đen (E172; chỉ có ở 160mg).

Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)

- Tăng huyết áp
Điều trị tăng huyết áp.
- Suy tim
+ Điều trị suy tim (độ II-IV theo phân loại của Hiệp hội Tim NewYork - NYHA) ở bệnh nhân đang điều trị chuẩn với thuốc lợi tiểu, digitalis kèm với hoặc thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) nhưng không phải dùng cả hai; không bắt buộc có tất cả điều trị chuẩn này.
+ Diovan cải thiện tỷ lệ mắc bệnh ở những bệnh nhân này, chủ yếu qua việc làm giảm thời gian nhập viện do suy tim. Diovan còn làm chậm sự tiến triển suy tim, cải thiện độ suy tim chức năng theo phân loại của NYHA, cải thiện phân suất tống máu, giảm dấu hiệu và triệu chứng của suy tim và cải thiện chất lượng sống so với khi dùng giả dược (xem phần Dược lý lâm sàng).
- Sau nhồi máu cơ tim
Diovan được chỉ định để cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng có các dấu hiệu, triệu chứng hoặc biểu hiện X-quang về suy thất trái và/hoặc có rối loạn chức năng tâm thu thất trái (xem phần Dược lý lâm sàng).

Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?) 

- Được biết quá mẫn cảm với valsartan hoặc với bất kỳ tá dược nào của Diovan.
- Phụ nữ có thai (xem phần Phụ nữ có khả năng mang thai, phụ nữ có thai, cho con bú, có khả năng sinh sản).
- Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (ARBs) - bao gồm Diovan - hoặc thuốc ức chế men chuyển (ACEIs) vơi aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (xem phần Tương tác thuốc, mục Thuốc phong tỏa kép hệ Renin Angiotensin RAS).
- Bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan nặng, xơ gan ứ mật.

Tác dụng phụ

- Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng trên bệnh nhân bị tăng huyết áp, tần suất chung bị các phản ứng phụ (ADRs) được so sánh với giả dược và phù hợp với tính chất dược lý của valsartan. Tần suất của các phản ứng phụ không liên quan đến liều dùng hoặc thời gian điều trị và cũng cho thấy không có liên quan với giới tính, tuổi tác hoặc chủng tộc.
Các phản ứng phụ được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng, kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng được liệt kê dưới đây theo nhóm hệ thống cơ quan.
- Các phản ứng phụ được xếp loại theo tần suất, đầu tiên là hay gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: rất hay gặp (≥1/10); hay gặp (≥1/100, <1/10); Ít gặp ( ≥ 1/1.000, <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000, <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000) bao gồm cả các báo cáo lẻ tẻ. Với mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được xếp loại theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.
Đối với các phản ứng phụ được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng không thể sắp xếp vào bất cứ tần suất phản ứng phụ nào và do đó chúng được đề cập với tần suất “chưa biết”.

Tăng huyết áp
Bảng 1: Phản ứng bất lợi trên tăng huyết áp

Rối loạn về máu và hệ bạch huyết

Chưa biết

Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu

Rối loạn về hệ miễn dịch

Chưa biết

Quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh

Rồi loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng

Chưa biết

Tăng kali huyết, hạ natri huyết

Rối loạn về tai và mê đạo

Ít gặp

Chóng mặt

Rối loạn về mạch

Chưa biết

Viêm mạch

Rối loạn vè hô hấp, ngực và trung thất

Ít gặp

Ho

Rối loạn về dạ dày ruột

Ít gặp

Đau bụng

Rối loạn về gan mật

Chưa biết

Xét nghiệm chức năng gan bất thường bao gồm tăng bilirubin huyết.

Rối loạn về da và mô dưới da

Chưa biết

Phù mạch, viêm da bóng nước, ban, ngứa

Rối loạn về cơ xương và mô liên kết

Chưa biết

Đau cơ

Rối loạn về thận và tiết niệu

Chưa biết

Giảm chức năng thận và suy thận, tăng creatinine huyết.

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc

Ít gặp

Mệt mỏi

Các biến cố sau đây cũng được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân tăng huyết áp bất kể mối liên quan của chúng với thuốc nghiên cứu: Đau khớp, suy nhược, đau lưng, tiêu chảy, chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, giảm dục năng, buồn nôn, phù, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm vi rút.

Suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim
Độ an toàn được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim khác với độ an toàn được quan sát thấy ở các bệnh nhân bị tăng huyết áp. Điều này có thể liên quan đến bệnh có sẵn của bệnh nhân. Các phản ứng phụ xảy ra ở các bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim được liệt kê dưới đây.

Bảng 2: Phản ứng bất lợi trên suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim

Rối loạn về máu và hệ bạch huyết

Chưa biết

Giảm tiểu cầu

Rối loạn về hệ miễn dịch

Chưa biết

Quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh

Rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng

Ít gặp

Tăng kali huyết

Chưa biết

Tăng kali huyết, hạ natri huyết

Rối loạn về hệ thần kinh

Hay gặp

Chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế

Ít gặp

Ngất, đau đầu

Rối loạn về tai và mê đạo

Ít gặp

Chóng mặt

Rối loạn về tim

Ít gặp

Suy tim

Rối loạn về mạch

Hay gặp

Hạ huyết áp tư thế

Chưa biết

Viêm mạch

Rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất

Ít gặp

Ho

Rối loạn về dạ dày ruột

Ít gặp

Buồn nôn, tiêu chảy

Rối loạn về gan mật

Chưa biết

Xét nghiệm chức năng gan bất thường

Rối loạn về da và mô dưới da

Ít gặp

Phù mạch

Chưa biết

Viêm da bóng nước, ban, ngứa

Rối loạn về cơ xương và mô liên kết

Chưa biết

Đau cơ

Rối loạn về thận và tiết niệu

Hay gặp

Giảm chức năng thận và suy thận

Ít gặp

Suy thận cấp, tăng creatinine huyết

Chưa biết

Tăng urê huyết

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc

Ít gặp

Suy nhược, mệt mỏi

Các phản ứng sau đây cũng được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim bất kể mối liên quan của chúng với thuốc nghiên cứu: Đau khớp, đau bụng, đau lưng, mất ngủ, bất lực, giảm bạch cầu trung tính, phù, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm vi rút.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.

Tăng kali máu

Một số bệnh nhân suy tim đã tăng kali. Những hiện tượng này thường nhẹ và thoáng qua, và có nhiều khả năng xảy ra ở bệnh nhân suy thận từ trước. Giảm liều và/hoặc ngưng Diovan có thể được yêu cầu.

Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuộc lợi tiểu giữ kali, các sản phẩm thay thế muối chứa kali, hoặc thuốc khác gây tăng nồng độ kali (như heparin,...). cần thực hiện theo dõi nồng độ kali một cách thích hợp.

Bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch

Ở những bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch trầm trọng như đang điều trị thuốc lợi tiểu liệu cao, có thể gặp hạ huyết áp triệu chứng xảy ra sau khi khởi đầu điều trị bằng Diovan. Mất natri và/hoặc mất dịch cần được điều trị trước khi bắt đầu điều trị bằng Diovan, ví dụ giảm liều thuốc lợi tiểu.

Nếu xảy ra hạ huyết áp, phải đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Có thể tiếp tục điều trị một khi huyết áp đã ổn định.

Bệnh nhân hẹp động mạch thận

Dùng Diovan trong thời gian ngắn cho 12 bệnh nhân bị tăng huyết áp do mạch máu thận thứ phát sau hẹp đông mạch thận một bên không gây ra thay đổi đáng kể nào về huyết động học ở thận, creatinine huyết thanh hoặc nitơ urê máu (BUN). Tuy nhiên, vì các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) có thể làm tăng urê máu và creatinine huyết thanh ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, khuyến cáo theo dõi cả hai thông số trên như là biện pháp an toàn.

Bệnh nhân suy chức năng thận

Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy thận. Tuy nhiên chưa có dữ liệu về các trường hợp nặng (độ thanh thải creatinine < 10mL/phút), vì vậy nên thận trọng.

Cần tránh sử dụng thuốc đối kháng thụ thể antagonists (ARBs) - bao gồm Diovan - hoặc thuốc ức chế men chuyển (ACEIs) với aliskiren ở bệnh nhân suy thận năng (tốc độ lọc cầu thận - GFR < 30mL/phút) (xem phần tương tác thuốc, mục thuốc phong tỏa kép hệ Renin Angiotensin RAS).

Bệnh nhân suy gan

Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy gan. Valsartan hầu như được bài tiết trong mật dưới dạng không đổi, và bệnh nhân bị bệnh nghẽn mật cho thấy độ thanh thải valsartan thấp hơn, cần thận trọng đặc biệt khi dùng valsartan cho bệnh nhân bị tắc nghẽn đường mật.

Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim

Sử dụng Diovan ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp, nhưng việc ngừng dùng Diovan do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiến thường không cần thiết miễn là dùng liều theo đúng chỉ dẫn.

Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim.

Là hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone (RASS), các thay đổi về chức năng thận có thể đoán trước được ở những bệnh nhân nhạy cảm. Ở bệnh nhân bị suy tim nặng mà chức năng thận của họ có thể phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone, việc điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin có liên quan với thiểu niệu và/hoặc tăng nitơ huyết và (hiếm gặp) suy thận cấp và/hoặc tử vong. Khi đánh giá bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim phải luôn đánh giá chức năng thận.

Ở bệnh nhân bị suy tim, cần thận trọng khi phối hợp ba loại gồm thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn beta và valsartan (xem phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).

Phù mạch

Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng, và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với valsartan, một số những bệnh nhân này trước đây đã từng bị phù mạch khi dùng các thuốc khác bao gồm cả thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Diovan nên được ngưng ngay lập tức ở những bệnh nhân bị phù mạch, và không nên tái sử dụng Diovan nữa.

Thuốc phong tỏa kép hệ Renin - Angiotensin (RAS)

Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin (ARBs), bao gồm Diovan, với các thuốc khác phong tỏa hệ RAS như thuốc ức chế men chuyển (ACEIs) hoặc Aliskiren (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC, mục Thuốc phong tỏa kép hệ Renin-Angiotensin).

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cũng như các thuốc chống tăng huyết áp khác, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai và cho con bú

Phụ nữ có khả năng mang thai

Tương tự như bất kỳ loại thuốc nào có tác động trực tiếp trên RAAS, Diovan không nên được sử dụng ở phụ nữ có dự định mang thai. Các bác sĩ khi kê toa bất kỳ tác nhân nào tác động lên RAAS nên tư vấn cho các phụ nữ có khả năng mang thai về nguy cơ tiềm ẩn của các thuốc này trong thời gian mang thai.

Phụ nữ có thai

Tương tự như bất kỳ loại thuốc nào có tác động trực tiếp trên RAAS, Diovan không được sử dụng trong thời kỳ mang thai (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Do cơ chế tác dụng của các thuốc đối kháng angiotensin II, không thể loại trừ nguy cơ đối với thai. Đã ghi nhận tác dụng của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (nhóm thuốc đặc trị tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosterone) trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ gây tổn thương và chết đối với thai đang phát triển trong tử cung. Hơn nữa, theo các dữ liệu hồi cứu, việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong 3 tháng đầu thai kỳ có liên quan đến nguy cơ tiềm tàng của những khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh. Đã có báo cáo về sảy thai tự phát, ít nước ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ mới sinh khi người phụ nữ có thai vô ý dùng valsartan. Nếu phát hiện có thai khi đang điều trị thì phải ngừng Diovan càng sớm càng tốt.

Cho con bú

Chưa rõ có phải valsartan được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do valsartan được bài tiết vào sữa của chuột nuôi con bú, không khuyên dùng Diovan ở bà mẹ đang cho con bú.

Khả năng sinh sản

Không có thông tin về tác động của valsartan trên khả năng sinh sản của con người. Các nghiên cứu ở chuột không hiển thị bất kỳ ảnh hưởng nào của valsartan về khả năng sinh sản.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng:
- Người lớn
Tăng huyết áp
+ Liều khuyến cáo của Diovan là 80mg hoặc 160mg viên nén bao phim, 1 lần/ngày, không phân biệt chủng tộc, tuổi hoặc giới tính. Tác dụng chống tăng huyết áp thể hiện rõ trong vòng 2 tuần và tác dụng tối đa ghi nhận được sau 4 tuần, ở những bệnh nhân mà huyết áp không được kiểm soát thỏa đáng, có thể tăng liều hằng ngày đến 320mg viên nén bao phim hoặc có thể thêm thuốc lợi tiểu.
+ Cũng có thể dùng Diovan với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Suy tim
+ Liều khởi đầu khuyến cáo của Diovan là 40mg viên nén bao phim, 2 lần/ngày. Tăng liều lên đến 80mg - 160mg, 2 lần/ngày ở bệnh nhân dung nạp được liều cao nhất này. + Cần xem xét giảm liều của thuốc lợi tiểu dùng đồng thời. Liều tối đa/ngày được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng là 320mg chia làm nhiều lần.
+ Khi đánh giá bệnh nhân bị suy tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Sau nhồi máu cơ tim
+ Điều trị có thể bắt đầu sớm 12 giờ sau khi bị nhồi máu cơ tim. Sau liều khởi đầu 20mg, 2 lần/ngày, điều trị bằng valsartan nên được điều chỉnh thành 40mg, 80mg và 160mg viên nén bao phim, 2 lần/ngày trong các tuần sau. Liều khởi đầu được cho bằng viên nén 40mg có thể bẻ được.
+ Liều đích tối đa là 160mg, 2 lần/ngày. Nói chung, bệnh nhân được khuyến cáo đạt được mức liều 80mg, 2 lần/ngày 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị và liều đích tối đa đạt được sau 3 tháng, dựa trên sự dung nạp của bệnh nhân đối với valsartan trong suốt thời gian tăng liều. Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thận cần xem xét giảm liều. Valsartan có thể dùng ở bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc khác sau nhồi máu cơ tim ví dụ thuốc làm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta hoặc các statin.
+ Khi đánh giá bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Lưu ý đối với tất cả chỉ định: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân bị suy gan không do đường mật và không bị ứ mật.
- Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên
Độ an toàn và hiệu quả của Diovan chưa được xác định ở trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi).
- Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinine >10ml/phút.
- Sử dụng ở bệnh nhân suy gan
Liều dùng không được vượt quá 80mg cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không kèm theo tắc mật.

Cách dùng
Viên nén bao phim: Diovan nên uống cách xa bữa ăn và nên dùng kèm với nước.

Thông tin sản xuất

Bảo quản: Không bảo quản trên 30°C, giữ thuốc trong bao bì gốc.

Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao phim

Thương hiệu: Novartis

Nơi sản xuất: Novartis Pharmaceutica, S.A (Thụy Sỹ)

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.

Tìm nhà thuốc