- Trang chủ
- Thuốc
- Thuốc kê đơn
- Thuốc thần kinh
Viên nang Neurontin 300mg điều trị các cơn động kinh cục bộ (10 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Viên nang Neurontin 300mg là gì?
Neurontin được sản xuất bởi Pfizer Manufacturing Deutschland GmbH (Đức), thành phần chính là gabapentin, là thuốc được dùng điều trị hỗ trợ trong động kinh cục bộ hay không kèm theo các cơn toàn bộ thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên.
Thành phần Viên nang Neurontin 300mg
Mỗi viên nang chứa:
- Hoạt chất: Gabapentin 300mg.
- Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô và bột talc.
- Vỏ nang chứa: gelatin, nước, titan dioxid, oxid sắt vàng, natri lauryl sulfat, mực in (bao gồm shellack, titan dioxid, indigocarmin – muối nhôm).
Công dụng của Viên nang Neurontin 300mg
Chỉ định
Thuốc Neurontin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Động kinh
- Gabapentin được chỉ định như là đơn trị liệu trong điều trị các cơn động kinh cục bộ có hay không kèm theo các cơn toàn bộ thứ phát ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
- Độ an toàn và hiệu quả của phác đồ đơn trị liệu Gabapentin ở trẻ em dưới 12 tuổi còn chưa được thiết lập.
- Gabapentin được chỉ định như một điều trị hỗ trợ trong điều trị các cơn động kinh cục bộ có hay không kèm theo các cơn toàn bộ thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của phác đồ điều trị hỗ trợ, sử dụng gabapentin ở bệnh nhân nhi khoa dưới 3 tuổi vẫn chưa được thiết lập.
Đau thần kinh
Gabapentin được chỉ định điều trị đau thần kinh ở người lớn từ 18 tuổi trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của gabapentin ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Dược lực học
Đặc tính dược lực học gabapentin dễ dàng đi vào não và ngăn chặn cơn co giật ở một số mô hình động kinh trên động vật. Gabapentin không có ái lực với cả thụ thể GABAA và GABAB và cũng không làm thay đổi sự chuyển hóa của GABA. Gabapentin không gắn với các thụ thể dẫn truyền thần kinh khác trong não và không tương tác với các kênh natri. Gabapentin gắn với áp lực cao vào tiểu đơn vị α2 (alpha - 2 - delta) của các cống dẫn truyền điện thế của kênh calci và việc gabapentin gắn với tiểu đơn vị α2 được cho là có thể liên quan đến tác động kháng co giật của gabapentin ở động vật. Việc sàng lọc tại công dân truyền không gợi ý đích tác dụng nào khác của thuốc ngoài α2.
Bằng chứng từ nhiều mô hình tiền lâm sàng cho thấy tác dụng dược lý của gabapentin có thể là do việc gắn với thụ thể α2, do đó làm giảm giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh kích thích trong các vùng thuộc hệ thần kinh trung ương. Điều này có thể là nguyên nhân dẫn đến tác dụng kháng co giật của gabapentin. Sự liên quan giữa hoạt tính của gabapentin với tác dụng chống co giật trên người vẫn chưa được thiết lập.
Dược động học
Sinh khả dụng của gabapentin không tỷ lệ thuận với liều dùng. Có nghĩa là khi tăng liều dùng lên thì sinh khả dụng của nó lại giảm xuống. Sau khi uống, nồng độ đỉnh của gabapentin trong huyết tương đạt được trong vòng từ 2 - 3 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nang gabapentin là xấp xỉ 60%. Thức ăn, bao gồm cả chế độ ăn nhiều chất béo, không có ảnh hưởng lên được động học của gabapentin. Quá trình đào thải gabapentin ra khỏi huyết tương được mô tả một cách rõ ràng nhất bởi các đặc tính dược động học tuyến tính.
Thời gian bán thải của gabapentin trong huyết tương không phụ thuộc liều và nằm trong khoảng trung bình từ 5 - 7 giờ.
Ở các bệnh nhân động kinh, nồng độ của gabapentin trong dịch não tủy xấp xỉ bằng 20% nồng độ thấp nhất của nó ở trạng thái nồng độ hằng định tương ứng trong huyết tương.
Không có bằng chứng về sự chuyển hóa của gabapentin ở người gabapentin không gây cảm ứng các enzym oxidase có chức năng hỗn hợp ở gan chịu trách nhiệm cho quá trình chuyển hóa thuốc.
Gabapentin chỉ thải trừ qua thận. Gabapentin được loại trừ ra khỏi huyết tương bởi quá trình thẩm phân lọc máu. Do đó cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân chức năng thận suy giảm hay các bệnh nhân đang thẩm phân lọc máu.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng gabapentin trong điều trị bệnh động kinh
- Gabapentin đã được đánh giá về độ an toàn trên 2000 đối tượng và các bệnh nhân trong các nghiên cứu điều trị hỗ trợ và đã được chứng minh là có độ dung nạp tốt. Trong số này, có 543 bệnh nhân đã tham gia vào trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Do gabapentin hầu hết thường được dùng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác, nên không thể xác định chính xác là thuốc nào, nếu có, liên quan tới các tác dụng phụ. Gabapentin cũng đồng thời được đánh giá khi sử dụng như đơn trị liệu trên 600 bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn thường là ở mức độ từ nhẹ đến vừa.
- Tỷ lệ gặp phải các tác dụng không mong muốn ở các thử nghiệm lâm sàng điều trị hỗ trợ có đối chứng
BẢNG 3 liệt kê những dấu hiệu và triệu chứng gặp phải trong điều trị, xuất hiện ở tối thiểu 1% các bệnh nhân có các cơn động kinh cục bộ tham gia trong các nghiên cứu điều trị hỗ trợ có đối chứng bằng giả dược. Trong các nghiên cứu này người ta thêm hoặc gabapentin hay giả dược vào phác đồ điêu trị bằng thuốc chống động kinh hiện tại của bệnh nhân, các tác dụng không mong muốn này thường được báo cáo ở mức độ từ nhẹ đến vừa.
BẢNG 3 | ||||
Tóm tắt các dấu hiệu và triệu chứng gặp phải trong điều trị ở ≥ 1% các bệnh nhân điều trị bằng gabapentin trong các nghiên cứu điều trị hỗ trợ có đối chứng với giả dược | ||||
Tác dụng phụ toàn thân theophân loại theo COSTART |
Gabapentina n = 543 |
Placeboa n = 378 |
||
Số bệnh nhân |
(%) |
Số bệnh nhân |
(%) |
|
Toàn thân | ||||
Đau bụng |
10 |
1,8 |
9 |
2,4 |
Đau lưng |
10 |
1,8 |
2 |
0,5 |
Mệt mỏi |
60 |
11,0 |
19 |
5,0 |
Sốt |
7 |
1,3 |
5 |
1,3 |
Đau đầu |
44 |
8,1 |
34 |
9,0 |
Hệ tim mạch | ||||
Nhiễm virus |
7 |
1,3 |
8 |
2,1 |
Giãn mạch |
6 |
1,1 |
1 |
0,3 |
Hệ tiêu hóa |
||||
Táo bón |
8 |
1,5 |
3 |
0,8 |
Răng dị dạng |
8 |
1,5 |
1 |
0,3 |
Tiêu chảy |
7 |
1,3 |
8 |
2,1 |
Khó tiêu |
12 |
2,2 |
2 |
0,5 |
Thèm ăn |
6 |
1,1 |
3 |
0,8 |
Khô mồm hoặc khô họng |
9 |
1,7 |
2 |
0,5 |
Buồn nôn và/hoặc nôn |
33 |
6,1 |
27 |
7,1 |
Hệ máu và hệ bạch huyết |
||||
Giảm bạch cầu |
6 |
1,1 |
2 |
0,5 |
Hệ dinh dưỡng và chuyển hóa |
||||
Phù ngoại vi |
9 |
1,7 |
2 |
0,5 |
Tăng cân |
16 |
2,9 |
6 |
1,6 |
Hệ cơ xương |
||||
Gầy xương |
6 |
1,1 |
3 |
0,8 |
Đau cơ |
11 |
2,0 |
7 |
1,9 |
Hệ thần kinh |
||||
Mất trí nhớ |
12 |
2,2 |
0 |
0,0 |
Mất điều vận (thất điều) |
68 |
12,5 |
21 |
5,6 |
Lú lẫn |
9 |
1,7 |
7 |
1,9 |
Phổi hợp hành động bất thường |
6 |
1,1 |
1 |
0,3 |
Trầm cảm |
10 |
1,8 |
4 |
1,1 |
Chóng mặt |
93 |
17,1 |
26 |
6,9 |
Loạn vận ngôn |
13 |
2,4 |
2 |
0,5 |
Rối loạn cảm xúc |
6 |
1,1 |
5 |
1,3 |
Mất ngủ |
6 |
1,1 |
7 |
1,9 |
Căng thẳng |
13 |
2,4 |
7 |
1,9 |
Rung giật nhãn cầu |
45 |
8,3 |
15 |
4,0 |
Ngủ gà |
105 |
19,3 |
33 |
8,7 |
Suy nghĩ bất thường |
9 |
1,7 |
5 |
1 ,3 |
Run rẩy |
37 |
6,8 |
12 |
3,2 |
Co giật cơ |
7 |
1,3 |
2 |
0,5 |
Hệ hô hấp |
||||
Ho |
10 |
1,8 |
5 |
1,3 |
Viêm họng |
15 |
2,8 |
6 |
1,6 |
Viêm mũi |
22 |
4,1 |
14 |
3,7 |
Da và phần phụ |
||||
Trầy da |
7 |
1,3 |
0 |
0,0 |
Trứng cá |
6 |
1,1 |
5 |
1,3 |
Ngứa |
7 |
1,3 |
2 |
0,5 |
Ban da |
8 |
1,5 |
6 |
1,6 |
Các giác quan đặc biệt |
||||
Giảm thị lực |
23 |
4,2 |
4 |
1,1 |
Nhìn đôi |
32 |
5,9 |
7 |
1,9 |
Hệ tiết niệu sinh dục |
||||
Liệt dương |
8 |
1,5 |
4 |
1,1 |
aBao gồm cả các thuốc chống động kinh khác dùng đồng thời.
Các tác dụng không mong muốn khác gặp phải trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng
Trong điều trị hỗ trợ
Những tác dụng không mong muốn xuất hiện ở tối thiểu 1 % các đối tượng tham gia nghiên cứu bị động kinh, những bệnh nhân này đã sử dụng gabapentin với vai trò điều trị hỗ trợ trong bất kỳ nghiên cứu lâm sàng nào, và chưa được mô tả ở các phần trước như là các dấu hiệu và triệu chúng thường gặp trong điều trị ở các nghiên cứu có đối chứng bằng giả dược được tổng kết như sau:
- Toàn thân: Suy nhược, yếu, phù mật.
- Hệ tim mạch: Tăng huyết áp.
- Hệ tiêu hóa: Đầy hơi, chán ăn, viêm lợi.
- Hệ máu và bạch huyết: Ban da thường được mô tả như các vết thâm tím gặp phải khi bị chấn thương.
- Hệ cơ xương: Đau khớp.
- Hệ thần kinh: Chóng mặt; tăng vận động; tăng, giảm hay mất phản xạ; dị cảm; lo âu, hành vi thù địch.
- Hệ hô hấp: Viêm phổi.
- Hệ tiết niệu - sinh dục: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Các giác quan đặc biệt: Bất thường về thị giác, thường được mô tả như là rối loạn tầm nhìn.
Khi dùng đơn trị liệu
- Không có bất kỳ tác dụng không mong muốn mới và ngoài dự đoán nào được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng về đơn trị liệu. Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, mất điều vận, ngủ gà, dị cảm, rung giật nhãn cầu đã được chứng minh là phụ thuộc theo liều khi so sánh liều 300 mg/ngày với 3600 mg/ngày.
Sử dụng trên các bệnh nhân cao tuổi
- 59 đối tượng từ 65 tuổi trở lên đã dùng gabapentin trong các thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa thuốc ra thị trường. Các tác dụng không mong muốn gặp phải ở những bệnh nhân này không khác nhau về chủng loại so với các tác dụng không mong muốn gặp phải ở các bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Đối với các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, nên điều chỉnh liều (Xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG).
Sử dụng trên trẻ em
- Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng gabapentin phối hợp với các thuốc chống động kinh khác ở trẻ em 3 đến 12 tuổi mà có khác biệt về tần số xuất hiện so với nhóm bệnh nhân giả dược, là nhiễm virus, sốt, buồn nôn và/hoặc nôn, và ngủ gà.
BẢNG 4 | ||
Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn gặp phải trong điều trị ở trẻ em từ 3-12 tuổi ở các thửnghiệm bổ sung có đối chứng (Các tác dụng không mong muốn gặp ở ít nhất 2% các bệnhnhân dùng Gabapentin và gặp phải nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược) | ||
Tác dụng phụ toàn thân theophân loại theo COSTART |
Gabapentina n = 119 % |
Giả dượca n = 128 % |
Toàn thân |
||
Nhiễm virus |
10,9 |
3,1 |
Sốt |
10,1 |
3,1 |
Tăng cân |
3,4 |
0,8 |
Mệt mỏi |
3,4 |
1,6 |
Hệ tiêu hóa |
||
Buồn nôn và/hoặc nôn |
8,4 |
7,0 |
Hệ thần kinh |
||
Ngủ gà |
8,4 |
4,7 |
Hành vi thù địch |
7,6 |
2,3 |
Rối loạn cảm xúc |
4,2 |
1,6 |
Chóng mặt |
2,5 |
1,6 |
Tăng vận động |
2,5 |
0,8 |
Hệ hô hấp |
||
Viêm phế quản |
3,4 |
0,8 |
Nhiễm khuẩn hô hấp |
2,5 |
0,8 |
aBao gồm cả các thuốc chống động kinh khác đang dùng đồng thời.
Các tác dụng không mong muốn khác gặp ở trên 2% trẻ em, xuất hiện ở mức độ tương đương hay nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược bao gồm viêm họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đau đầu, viêm mũi, co giật, tiêu chảy, chán ăn, ho và viêm tai giữa.
Ngưng thuốc do tác dụng không mong muốn
Trong điều trị hỗ trợ
- Xấp xỉ 7% trong số hơn 2000 người tình nguyện khỏe mạnh và các bệnh nhân động kinh, co cứng, hay đau nửa đầu mà đã sử dụng gabapentin trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn. Ở tất cả các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất góp phần vào việc ngưng điều trị với gabapentin bao gồm: ngủ gà, mất điều vận, chóng mặt, mệt mỏi và buồn nôn và/hoặc nôn. Hầu như tất cả các bệnh nhân này đều gặp nhiều tác dụng không mong muốn và không thể phân biệt tác dụng nào là chủ yếu.
Khi dùng đơn trị liệu
- Xấp xỉ 8% trong số 659 bệnh nhân sử dụng gabapentin như đơn trị liệu hay chuyển sang dùng đơn trị liệu ở các thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa thuốc ra thị trường đã phải ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn. Các tác dụng không mong muốn hay gặp nhất liên quan đến việc ngừng thuốc là chóng mặt, căng thẳng, tăng cân, buồn nôn và/hoặc nôn và ngủ gà.
Khi sử dụng ở trẻ em
- Xấp xỉ 8% trong số 292 trẻ em từ 3 đến 12 tuổi đã sử dụng gabapentin ở các thử nghiệm lâm sàng phải ngưng thuốc do tác dụng không mong muốn, các tác dụng không mong muốn thường liên quan đến việc ngưng thuốc ở trẻ em la ngủ gà, tăng vận động và hành vi thù địch.
Đau thần kinh
BẢNG 5 | ||||
Tổng kết các dấu hiệu và triệu chứng gặp phải trong điều trị ở ≥ 1% các bệnh nhân được điều trị bằng Gabapentin trong các nghiên cứu có đối chứng dùng giả dược trên các chứng đau thần kinh |
||||
Tác dụng phụ toàn thân theo phân loại theo COSTART |
Gabapentin |
Giả dược |
||
n = 821 |
n = 537 |
|||
Số bệnh nhân |
(%) |
Số bệnh nhân |
(%) |
|
Toàn thân |
||||
Đau bụng |
23 |
2,8 |
17 |
3,2 |
Tổn thương do tai nạn |
32 |
3,9 |
17 |
3,2 |
Suy nhược |
41 |
5,0 |
25 |
4,7 |
Đau lưng |
19 |
2,3 |
8 |
: 1,5 |
Hội chứng cúm |
21 |
2,6 |
14 |
2,6 |
Đau đầu |
45 |
5,5 |
33 |
6,1 |
Nhiễm khuẩn |
38 |
4,6 |
40 |
7,4 |
Đau |
30 |
3,7 |
36 |
6,7 |
Hệ tiêu hóa |
||||
Táo bón |
19 |
2,3 |
9 |
1,7 |
Tiêu chảy |
46 |
5,6 |
24 |
4,5 |
Khô miệng |
27 |
3,3 |
5 |
0,9 |
Khó tiêu |
16 |
1,9 |
10 |
1,9 |
Đầy hơi |
14 |
1,7 |
6 |
1,1 |
Buồn nôn |
45 |
5,5 |
29 |
5,4 |
Nôn |
16 |
1,9 |
13 |
2,4 |
Hệ chuyển hóa và dinh dưỡng |
||||
Phù ngoại vi |
44 |
5,4 |
14 |
2,6 |
Tăng cân |
14 |
1,7 |
0 |
0,0 |
Hệ thần kinh |
||||
Dáng đi bất thường |
9 |
1,1 |
0 |
0,0 |
Mất trí |
15 |
1,8 |
3 |
0,6 |
Mất điều vận |
19 |
2,3 |
0 |
0,0 |
Lú lẫn |
15 |
1,8 |
5 |
0,9 |
Chóng mặt |
173 |
21,1 |
35 |
6,5 |
Giảm cảm giác |
11 |
1,3 |
3 |
0,6 |
Ngủ gà |
132 |
16,1 |
27 |
5,0 |
Suy nghĩ bất thường |
12 |
1,5 |
0 |
0,0 |
Run rẫy |
9 |
1,1 |
6 |
1,1 |
Choáng váng |
8 |
1,0 |
2 |
0,4 |
Hệ hô hấp |
||||
Khó thở |
9 |
1,1 |
3 |
0,6 |
Viêm họng |
15 |
1,8 |
7 |
1,3 |
Hệ da và phần phụ da |
||||
Ban da |
14 |
1,7 |
4 |
0,7 |
Các giác quan đặc biệt |
||||
Giảm thị lực |
15 |
1,8 |
2 |
0,4 |
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường
- Đã có báo cáo về những ca tử vong đột ngột không giải thích được, trong những trường hợp đó, mối quan hệ nhân quả giữa những trường hợp tử vong và gabapentin vẫn chưa được thiết lập.
- Những tác dụng không mong muốn bổ sung sau khi đưa thuốc ra thị trường đã được báo cáo bao gồm tăng creatin phosphokinase trong máu, tiêu cơ vân, suy thận cấp, phản ứng dị ứng bao gồm mày đay rụng lông tóc, phù nề mạch, tăng glucose máu và giảm glucose máu (đa số được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị đái tháo đường), chứng vú to, đau ngực, phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân, tăng men gan, hồng ban đa dạng, té ngã, phù toàn thân, chứng vú to ở nam, ảo giác, viêm gan, phản ứng quá mẫn bao gồm cácphản ứng toàn thân, tăng natri mau, vàng da, bất tỉnh rối loạn vận động như múa giật, rối loạn vận động và rối loạn trương lực, co thắt cơ, tim đập nhanh, viêm tụy, rối loạn chức năng tình dục (bao gồm thay đổi ham muốn tình dục, rối loạn xuất tinh và chứng rối loạn khả năng khoái cảm trong tình dục), hội chưng Stevens - Johnson, giảm tiểu cầu, viêm xoang, đái dầm.
Các tác dụng không mong muốn khi dừng đột ngột gabapentin cũng đã được báo cáo. Các hiện tượng sau được báo cáo thường xuyên nhất: lo lắng, mất ngủ, buồn nôn, đau và đổ mồ hôi.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc neurontin chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bệnh nhân quá mẫn cảm với Gabapentin hay bất kỳ các thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Động kinh
Mặc dù chưa có các bằng chứng về các cơn động kinh bùng phát do gabapentin, nhưng việc ngừng đột ngột các thuốc chống co giật ở các bệnh nhân động kinh có thể làm xuất hiện trạng thái động kinh ở bệnh nhân. Cũng như các thuốc chống động kinh khác, một số bệnh nhân có thể bị tăng tần suất co giật hoặc bị một đợt khởi phát co giật kiểu mới với gabapentin. Cũng như các thuốc chống động kinh khác, việc cố gắng ngưng dùng các thuốc chống động kinh dùng đồng thời ở bệnh nhân không đáp ứng với liệu pháp điều trị dùng nhiều hơn một loại thuốc chống động kinh, nhằm tiến đến chỉ dùng đơn độc gabapentin có tỷ lệ thành công thấp.
Gabapentin không được xem là có hiệu quả chống lại các cơn co giật toàn thân nguyên phát, chẳng hạn như vắng ý thức hoặc có thể làm cơn co giật nặng thêm ở một số bệnh nhân. Vì vậy, gabapentin cần được dùng thận trọng ở bệnh nhân bị co giật hỗn hợp bao gồm vắng ý thức. Điều trị bằng gabapentin có liên quan đến chứng chóng mặt và ngủ gà, việc này có thể làm tăng nguy cơ chấn thương do tai nạn (té ngã). Cũng có báo cáo sau khi thuốc được lưu hành về chứng lú lẫn, bất tỉnh và sa sút tinh thần. Vì vậy, cần khuyến nghị bệnh nhân sử dụng thuốc thận trọng cho đến khi bệnh nhân quen thuộc với các ảnh hưởng có thể có của thuốc.
Dùng đồng thời với opioid
Dùng đồng thời với opioid ở bệnh nhân phải điều trị đồng thời gabapentin với các opioid có thể dẫn tới tăng nồng độ gabapentin. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận về các dấu hiệu ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS) như ngủ gà, giảm tỉnh táo và ức chế hô hấp và cần giảm liều gabapentin hoặc opioid một cách thích hợp.
Phát ban do thuốc cùng tăng bạch cầu ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS). Các phản ứng quá mẫn toàn thân, nghiêm trọng, đe dọa tính mạng như phát ban do thuốc cùng tăng bạch cầu ưa eosin và triệu chứng toàn thần (DRESS) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các thuốc chống đông kinh bao gồm cả Gabapentin.
Cần lưu ý sự bắt đầu sớm các phản ứng quá mẫn, như sốt hay bệnh hạch bạch huyết, có thể xuất hiện dù không phát ban. Nếu những dấu hiệu hay triệu chứng này xuất hiện, cần đánh giá tình trạng bệnh nhân ngay lập tức. Nên ngừng sử dụng Gabapentin nếu chưa tìm được nguyên nhân khác dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng này.
Sốc phản vệ
Gabapentin có thể gây sốc phản vệ. Các dấu hiệu và triệu chứng trong các trường hợp được báo cáo bao gồm khó thở, sưng môi, họng, và lưỡi, và hạ huyết áp cần điều trị khẩn cấp. Bệnh nhân nên được hướng dẫn ngừng sử dụng gabapentin và tìm kiếm biện pháp chăm sóc y tế ngay nếu gặp các dấu hiệu hoặc triệu chứng sốc phản vệ.
Quần thể bệnh nhân nhi
Tác dụng của liệu pháp gabapentin kéo dài (hơn 36 tuần) lên việc học, trí tuệ và sự phát triển của trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được nghiên cứu đầy đủ. Vì vậy phải cân nhắc lợi ích của liệu pháp kéo dài so với nguy cơ có thể xảy ra của liệu pháp này.
Lạm dụng và phụ thuộc thuốc
Các trường hợp lạm dụng và phụ thuộc thuốc đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Cũng giống như các thuốc khác có tác động trên thần kinh trung ương, nên cẩn thận đánh giá những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và theo dõi những bệnh nhân này để phát hiện các dấu hiệu có thể có của việc lạm dụng gabapentin.
Thông tin dành cho bệnh nhân
Để đảm bảo việc sử dụng gabapentin an toàn và hiệu quả, cần trao đổi những thông tin và hướng dẫn sau đây với bệnh nhân:
-
Thông báo cho bác sỹ biết về bất kỳ thuốc nào, kê đơn hay không kê đơn, rượu, các thuốc đang sử dụng hay đang có kế hoạch sử dụng trong thời gian điều trị với gabapentin.
-
Phải thông báo cho bác sỹ biết nếu bệnh nhân có thai hoặc đang có kế hoạch có thai, hoặc có thai khi đang dùng gabapentin.
-
Gabapentin được bài tiết qua sữa mẹ, ảnh hưởng của gabapentin trên những trẻ em đang trong thời kỳ bú sữa mẹ còn chưa được biết, do đó bệnh nhân cần phải thông báo cho các bác sỹ biết nếu họ đang trong thời kỳ cho con bú.
-
Gabapentin có thể làm giảm khả năng lái xe hay vận hành các máy móc nguy hiểm. Do đó không lái xe và vận hành các máy móc nguy hiểm cho đến khi biết chắc rằng thuốc này không làm ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào các hoạt động này.
-
Không được để khoảng cách giữa các liều dùng của gabapentin vượt quá 12 giờ để phòng ngừa bùng phát các cơn co giật.
-
Trước khi khởi đầu điều trị bằng gabapentin, bệnh nhân nên được hướng dẫn rằng hiện tượng phát ban hoặc các dấu hiệu, triệu chứng quá mẫn như sốt hay nổi hạch có thể dẫn đến biến cố y khoa nghiêm trọng. Bệnh nhân cần báo cáo ngay cho bác sỹ những dấu hiệu này nếu gặp phải.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Gabapentin có thể có ảnh hưởng nhẹ hoặc vừa đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc, gabapentin tác dụng lên hệ thần kinh trung ương và có thể gây buồn ngủ, chóng mặt hoặc các triệu chứng liên quan khác. Ngay cả khi mức độ tác dụng chỉ ở mức nhẹ hoặc vừa, những tác dụng không mong muốn này cũng có thể có khả năng gây nguy hiểm cho bệnh nhân khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Điều này đặc biệt đúng khi mới bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều.
Thời kỳ mang thai
Không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng ở các phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu trên hệ sinh sản của động vật không phải luôn luôn đúng với các đáp ứng trên người, nên chỉ sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi những lợi ích điều trị mang lại lớn hơn những rủi ro tiểm tàng trên phôi thai.
Thời kỳ cho con bú
Gabapentin được bài tiết qua sữa người. Ảnh hưởng của gabapentin trên những đứa trẻ đang trong thời kỳ bú sữa mẹ còn chưa được biết. Nên thận trọng khi dùng gabapentin cho các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú. Chỉ nên dùng gabapentin ở các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú nếu những lợi ích điều trị mang lại lớn hơn một các rõ rằng so với các nguy cơ có thể có.
Tương tác thuốc
Đã có các báo cáo tự phát và báo cáo trong y văn về sự ức chế hô hấp hoặc giảm tỉnh táo liên quan đến việc sử dụng gabapentin và opioid. Trong một vài báo cáo, các tác giả cho rằng cần quan tâm đặc biệt đến hiện tượng này khi dùng kết hợp gabapentin và opioid, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.
Các thông số dược động học của morphin không bị ảnh hưởng khi chỉ định dùng gabapentin 2 giờ sau khi dùng morphin.
Không quan sát thấy có sự tương tác nào giữa gabapentin và phenobarbital, phenytoin, acid valproic, hay carbamazepin. Các đặc tính dược động học của gabapentin ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương là tương tự giữa các đối tượng khỏe mạnh và các bệnh nhân động kinh đang điều trị bằng các thuốc chống động kinh này.
Dùng đồng thời gabapentin và các thuốc tránh thai chứa norethindron hoặc ethinyl estradiol không làm ảnh hưởng đến các đặc tính dược động học ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương của cả hai thuốc.
Dùng đồng thời gabapentin với các thuốc kháng acid chứa muối nhôm và muối magnesi làm giảm sinh khả dụng của gabapentin khoảng 20%, do đó nên dùng gabapentin khoảng 2 giờ sau khi uống các thuốc kháng acid.
Sự bài tiết của gabapentin qua thận không bị ảnh hưởng bởi probenecid.
Sự bài tiết của gabapentin qua thận bị giảm nhẹ khi dùng phối hợp với cimetidin, nhưng điều này không có ý nghĩa lâm sàng.
Các kết quả xét nghiệm
Kết quả dương tính giả đã được báo cáo ở các xét nghiệm sử dụng que nhúng Ames N - Multistix SG khi phối hợp thêm gabapentin với các thuốc chống co giật khác. Do đó để xác định protein trong nước tiểu, nên dùng phương pháp kết tủa acid sulfosalicylic đặc hiệu hơn.
Cách sử dụng Viên nang Neurontin 300mg
Cách dùng
Gabapentin được dùng đường uống, uống cùng hay không cùng thức ăn.
Liều dùng
Tổng quát
Khi đánh giá về lâm sàng, cần giảm liều, ngừng thuốc hay thay thế bằng một thuốc được lựa chọn khác, công việc này nên tiến hành từ từ trong thời gian tối thiểu 1 tuần.
Trong điều trị bệnh động kinh
Cho người lớn và bệnh nhân nhi khoa trên 12 tuổi
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng khoảng liều có hiệu quả của Gabapentin là từ 900 đến 3600mg/ngày. Có thể bắt đầu điều trị bằng cách sử dụng 300mg, 3 lần/ngày (TID) ở ngày 1, hoặc bằng cách chuẩn liều như được mô tả ở bảng 1. Sau đó, liều có thể được tăng lên tới liều tối đa 3600mg/ngày chia làm 3 lần bằng nhau. Liều dùng lên đến 4800mg/ngày đã được dung nạp tốt ở các nghiên cứu lâm sàng mở, dài hạn. Khoảng thời gian tối đa giữa các liều trong phác đồ liều dùng 3 lần/ngày (TID) không nên vượt quá 12 giờ để tránh các cơn co giật bùng phát.
BẢNG 1 | |||
Bảng liều – chuẩn liều ban đầu | |||
Liều |
Ngày 1 |
Ngày 2 |
Ngày 3 |
900mg |
300mg QDa |
300mg BIDb |
300mg TIDc |
QDa = 1 lần/ngày, BIDb = 2 lần/ngày, TIDc = 3 lần/ngày.
Cho các bệnh nhân nhi khoa tuổi từ 3 -12 tuổi
- Liều khởi đầu nên trong khoảng từ 10-15mg/kg/ngày chia thành các liều bằng nhau (3 lần/ngày), và liều có hiệu lực đạt được bằng cách chuẩn liều trên trong khoảng 3 ngày.
- Liều có hiệu lực của gabapentin ở bệnh nhân nhi từ 5 tuổi trở lên là từ 25 - 35mg/kg/ngày chia thành các liều bằng nhau (3 lần/ngày).
- Liều có hiệu lực ở bệnh nhân nhi khoa từ 3 tuổi đến dưới 5 tuổi là 40 mg/kg/ngày chia thành các liều bằng nhau (3 lần/ngày).
Trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn, các liều lên tới 50mg/kg/ngày được dung nạp tốt. Khoảng thời gian cách quãng tối đa giữa các liều không nên vượt quá 12 giờ.
Việc theo dõi nồng độ của gabapentin trong huyết tương nhằm tối ưu hóa trị liệu với gabapentin là không cần thiết. Hơn thế nữa, gabapentin có thể được sử dụng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác mà không cần phải quan tâm đến sự thay đổi của nồng độ gabapentin hay nồng độ của các thuốc chống động kinh khác trong huyết tương.
Trong điều trị đau thần kinh ở người lớn
Liều khởi đầu là 900mg/kg chia làm 3 liều nhỏ bằng nhau và tăng lên nếu cần thiết, tùy theo đáp ứng, liên quan đến liều tối đa 3600mg/ngày. Điều trị nên được khởi đầu bằng cách chuẩn liều như mô tả ở bảng 1.
Điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị đau thần kinh hay bị động kinh có suy giảm chức năng thận
Nên điều chỉnh liều ở các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận theo mô tả trong bảng 2 hoặc những bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu.
BẢNG 2 | |
Liều của gabapentin ở người lớn theo chức năng thận | |
Độ thanh thải Creatinin (ml/phút) | Tổng liều hàng ngày (mg/ngày) |
≥ 80 | 900 - 3600 |
50-79 |
600-1800 |
30-49 |
300-900 |
15-29 |
150b-600 |
<15 |
150b-300 |
Tổng liều hàng ngày nên được dùng theo phác đồ 3 lần/ngày. Các liều được dùng để điều trị các bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải Creatinine > 80ml/phút) nằm trong khoảng từ 900 đến 3600mg/ngày. Liều được giảm xuống ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải Creatinine < 79ml/phút).
Nên được dùng 300mg cách ngày.
Điều chỉnh liều ở các bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu
Với các bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu mà chưa từng dùng gabapentin, nên dùng liều khởi đầu 300 - 400mg, sau đó giảm xuống 200 - 300mg Gabapentin sau mỗi 4 giờ thẩm phân lọc máu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Ngộ độc cấp, đe dọa tính mạng chưa được quan sát với các liều gabapentin lên đến 49gam. Các triệu chứng của quá liều bao gồm chóng mặt, nhìn đôi, nói líu lưỡi, buồn ngủ, ngủ lịm, và tiêu chảy nhẹ. Tất cả các bệnh nhân này đều hồi phục hoàn toàn sau khi được điều trị hỗ trợ. Sự giảm hấp thu của gabapentin ở liều cao có thể làm hạn chế sự hấp thu của thuốc tại thời điểm bệnh nhân bị quá liều và điều này làm giảm thiểu mức độ ngộ độc do dùng quá liều.
Mặc dù gabapentin có thể được đưa ra khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm phân lọc máu, nhưng theo những kinh nghiệm đã có thì thường là không cần đến phương pháp này. Tuy nhiên, với những bệnh nhân bị suy thận nặng, thẩm phân lọc máu có thể được chỉ định.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Bảo quản dưới 30 độ C.
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Thương hiệu: Pfizer.
Nơi sản xuất: Pfizer Pharmaceuticals (Mỹ).
Câu hỏi thường gặp
Viên nang Neurontin có tác dụng phụ gì không?
Có thể gặp các tác dụng phụ như mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, và tăng cân. Nếu có tác dụng phụ nghiêm trọng, ngừng sử dụng và liên hệ với bác sĩ.
Tôi có thể sử dụng Viên nang Neurontin khi đang mang thai không?
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nếu bạn đang mang thai hoặc dự định mang thai.
Viên nang Neurontin có ảnh hưởng đến khả năng lái xe không?
Có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ, vì vậy hãy thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tôi nên dùng Viên nang Neurontin trong bao lâu?
Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ và không ngừng dùng thuốc đột ngột mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.
Viên nang Neurontin có thể tương tác với thuốc khác không?
Có thể tương tác với các thuốc chống co giật khác và thuốc an thần. Thông báo cho bác sĩ về tất cả các thuốc bạn đang sử dụng để tránh tương tác không mong muốn.
Hỏi & Đáp (0)
Số lượng