Viên nén Trileptal 300mg điều trị động kinh (5 vỉ x 10 viên)
P01815
Thương hiệu: NovartisDanh mục
Thuốc cần kê đơn
Hoạt chất
Quy cách
Dạng bào chế
Chỉ định
Nhà sản xuất
Nơi sản xuất
Mô tả ngắn
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần Trileptal 300mg
Thành phần hoạt chất:
- Mỗi viên nén bao phim Trileptal chứa 300mg oxcarbazepine.
Thành phần tá dược:
- Lớp lõi: Silica dạng keo khan; cellulose vi tinh thể; hypomellose; crospovidone; magnesi stearate.
- Lớp bao: Hypomellose; talc; titan dioxide (E 171); macrogol 800; oxid sắt vàng (E 172).
Cách dùng Trileptal 300mg
Công dụng của Trileptal 300mg
Tác dụng phụ
Những phản ứng có hại hay gặp nhất gồm buồn ngủ, nhức đầu, choáng váng, nhìn đôi, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, gặp ở > 10% bệnh nhân.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các biến cố bất lợi (AE) thường ở mức độ từ nhẹ tới trung bình, có tính chất thoáng qua và hay gặp hơn khi khởi đầu điều trị.
Phân tích biểu đồ tác dụng không mong muốn theo hệ cơ quan là dựa vào các hiện tượng có hại từ các thử nghiệm lâm sàng được đánh giá có liên quan tới Trileptal. Ngoài ra, các báo cáo có ý nghĩa lâm sàng về kinh nghiệm có hại từ các chương trình với bệnh nhân được xác định và kinh nghiệm khi đưa thuốc ra thị trường cũng được tính đến.
Rất thường gặp
Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn mắt: Song thị.
Rối loạn tiêu hóa: Nôn, buồn nôn.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Mệt mỏi.
Thường gặp
Rối loạn nội tiết: Tăng cân.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri máu.
Rối loạn tâm thần: Kích động (ví dụ: Căng thẳng thần kinh), cảm xúc không ổn định, tình trạng lú lẫn, trầm cảm, vô cảm.
Rối loạn hệ thần kinh: Mất điều hòa, run, rung giật nhãn cầu, rối loạn sự chú ý, mất trí nhớ.
Rối loạn mắt: Nhìn mờ, rối loạn thị giác.
Rối loạn tai và mề đạo: Chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng, táo bón.
Rối loạn da và mô dưới da: Nổi ban, rụng lông tóc, mụn trứng cá.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: Suy nhược.
Ít gặp
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu.
Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mề đay.
Xét nghiệm: Tăng men gan, tăng phosphatase kiềm trong máu.
Rất hiếm gặp
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Suy tủy xương, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn cảm (bao gồm quá mẫn cảm nhiều cơ quan) được đặc trưng bởi các biểu hiện như nổi ban, sốt. Các cơ quan hoặc hệ thống khác có thể bị ảnh hưởng như máu và hệ bạch huyết (ví dụ tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết, lách to), gan (ví dụ viêm gan, các xét nghiệm bất thường về chức năng gan), cơ và khớp (ví dụ: Sưng khớp, đau cơ, đau khớp), hệ thần kinh (ví dụ bệnh não - gan), thận (ví dụ suy thận, viêm thận kẽ, protein niệu), phổi (ví dụ phù phổi, hen, co thắt phế quản, bệnh phổi kẽ, khó thở), phù mạch.
Rối loạn nội tiết: Suy giáp.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri máu* liên quan với các dấu hiệu và triệu chứng như co giật, bệnh não, giảm ý thức, lú lẫn, suy giáp, rối loạn thị giác (ví dụ nhìn mờ), nôn, buồn nôn, thiếu hụt acid folic.
Rối loạn tim: Block nhĩ thất, loạn nhịp.
Rối loạn mạch: Tăng huyết áp.
Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy hoặc tăng lipase và tăng amylase.
Rối loạn gan mật: Viêm gan.
Rối loạn da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù mạch, ban đỏ đa hình.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương: Lupus ban đỏ hệ thống.
Xét nghiệm: Tăng amylase, tăng lipase.
* Trong khi dùng Trileptal, rất hiếm gặp hạ natri-máu có ý nghĩa lâm sàng (natri < 125mmol/lít). Thường gặp trong vòng 3 tháng đầu điều trị, mặc dù có những bệnh nhân bị hạ natri-huyết thanh < 125mmol/lít lần đầu tiên sau hơn 1 năm khởi đầu điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em từ 1 tháng tuổi tới dưới 4 tuổi, phản ứng có hại hay gặp nhất là buồn ngủ, gặp ở khoảng 11% bệnh nhân. Những phản ứng có hại với tần số > 1% và < 10% (thường gặp là thất điều, kích ứng, nôn, ngủ lịm, mệt mỏi, rung giật nhãn cầu, run, giảm thèm ăn và tăng acid uric-máu).
Tác dụng không mong muốn ghi nhận từ các báo cáo tự phát và các trường hợp trong y văn (chưa biết tần suất)
Các tác dụng không mong muốn sau đã được ghi nhận từ kinh nghiệm hậu mãi của Trilental thông qua các báo cáo tự phát và báo cáo trong y văn. Do những tác dụng không mong muốn này được báo cáo tự nguyện từ nguồn bệnh có cỡ mẫu không xác định nên không thể ước lượng chính xác được tần suất, vì vậy mục này sẽ được xếp loại là chưa biết tần suất. Những tác dụng không muốn được liệt kê dưới đây theo phân loại hệ cơ quan của MedDRA. Trong mỗi hệ cơ quan, ADRs được ghi nhận theo trình tự giảm dần về độ nghiêm trọng.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hội chứng tiết ADH không thích hợp, với dấu hiệu và triệu chứng như thờ ơ, buồn nôn, chóng mặt, giảm thẩm thấu huyết thanh (máu), nôn, nhức đầu, lú lẫn hoặc các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh khác.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban do thuốc với tăng bạch cầu eosin và các triệu chứng hệ thống (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng phẫu thuật: Té ngã.
Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn ngôn ngữ (bao gồm loạn vận ngôn), thường gặp hơn khi tăng liều Trileptal.
Rối loại hệ cơ xương và mô liên kết: Đã có báo cáo về tình trạng giảm mật độ khoáng ở xương, thiếu xương, loãng xương và gãy xương ở bệnh nhân điều trị lâu dài với Trileptal. Cơ chế oxcarbazepine ảnh hưởng đến hệ xương vẫn chưa được xác định.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C. Bảo quản thuốc trong bao bì còn nguyên.