Bạn đang tìm gì hôm nay...
1/3
Sản phẩm 100% chính hãng, mẫu mã có thể thay đổi theo lô hàng
Viên giải phóng có kiểm soát Komboglyze XR 5mg/500mg điều trị đái tháo đường type 2 (4 vỉ x 7 viên)
P01647
Thương hiệu: AstraZenecaSố đăng ký: VN-18679-15Tra cứu số đăng kí từ Cục Quản Lí Dược
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sĩ
Danh mục
Thuốc tiểu đường
Nhà sản xuất
AstraZeneca
Thuốc cần kê đơn
Có
Hoạt chất
5mg saxagliptin và 500mg metformin hydroclorid
Chỉ định
Điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin type 2
Dạng bào chế
Viên nén phóng thích kéo dài
Quy cách
4 vỉ x 7 viên
Mô tả ngắn
Thuốc Komboglyze XR là sản phẩm của AstraZenaca Pharmaceuticals. Viên Komboglyze XR có chứa hai hoạt chất là saxagliptin và metformin HCL, dùng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2. Thuốc được đóng gói dưới dạng hộp 4 vỉ x 7 viên nén phóng thích kéo dài, được bào chế ở các hàm lượng như sau:
Viên Komboglyze XR có chứa 5 mg saxagliptin và 500 mg metformin HCl phóng thích kéo dài là viên nén bao phim có màu nâu hay nâu nhạt, hai mặt lồi, hình dạng viên nang, có in số màu xanh “5/500" trên một mặt và “4221" trên mặt kia. Viên Komboglyze XR có chứa 5 mg saxagliptin và 1000 mg metformin HCl phóng thích kéo dài là viên nén bao phim có màu hồng, hai mặt lồi, hình dạng viên nang, có in số màu xanh “5/1000" trên một mặt và “4223” trên mặt kia. Viên Komboglyze XR có chứa 2,5 mg saxagliptin và 1000 mg metformin HCl phóng thích kéo dài là viên nén bao phim cỏ màu hơi vàng hay vàng nhạt, hai mặt lồi, hình dạng viên nang, có in số màu xanh “2,5/1000" trên một mặt và “4222" trên mặt kia.
Lưu ý
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ hướng dẫn sử dẫn của sản phẩm.
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Đủ thuốc
chuẩn
Giao hàng
siêu tốc
Miễn phí
vận chuyển
Mô tả sản phẩm
Công dụng của Viên nén Komboglyze XR 5mg/500mg
Chỉ định
Thuốc Komboglyze XR được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập, nhằm kiểm soát đường huyết bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát tốt sau khi dùng liều dung nạp tối đa của metformin đơn trị liệu; hoặc những bệnh nhân đang được điều trị phối hợp saxagliptin và metformin ở dạng viên nén chứa hoạt chất riêng biệt.
Phợp với insulin (ví dụ như liệu pháp phối hợp 3 thuốc) để hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập nhằm kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị đái tháo đường tuýp 2 khi insulin và metformin vẫn chưa kiểm soát tốt đường huyết.
Phối hợp với một thuốc sulfonylurea (ví dụ như liệu pháp phối hợp 3 thuốc) để hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và luyện tập nhằm kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị đái tháo đường tuýp 2 chưa kiểm soát tốt đường huyết sau khi dùng liều dung nạp tối đa của cả metformin và sulfonylurê.
Dược lực học
Komboglyze XR kết hợp hai thuốc chống tăng đường huyết với cơ chế hoạt động bổ sung nhằm cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2: Saxagliptin - một thuốc ức chế men dipeptidyl-peptidase 4 (DPP4) và metformin hydroclorid - một biguanide.
Saxagliptin
Nồng độ của các hormone incretin như GLP-1 (glucagon-like peptide-1) và GIP (glucose-dependent insulinotropic polypeptide) gia tăng do sự phóng thích các hormon này từ ruột non vào máu sau đáp ứng với bữa ăn, gây phóng thích insulin từ tế bào beta của tuyến tụy tùy thuộc vào nồng độ glucose. Đồng thời, GLP-1 cũng làm giảm lượng glucagon tiết ra từ tế bào alpha của tuyến tụy, làm giảm sự tổng hợp glucose ở gan. Những hormone này sẽ bị bất hoạt bởi enzyme DPP4 (dipeptidyl peptidase-4) trong vòng vài phút.
Ở bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 2, nồng độ GLP-1 giảm nhưng đáp ứng của insulin với GLP-1 vẫn không thay đổi. Saxagliptin là thuốc ức chế cạnh tranh DPP4 làm giảm sự bất hoạt của hormone incretin. Ở các bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, sử dụng saxagliptin sẽ ức chế hoạt tính enzyme DPP-4 trong 24 giờ. Sau khi sử dụng glucose qua đường uống hoặc sau bữa ăn, sự ức chế DPP-4 sẽ làm tăng 2 - 3 lần nồng độ GLP-1 và GIP có hoạt tính trong máu, làm giảm nồng độ glucagon và tăng sự phóng thích insulin từ tế bào beta của tuyến tụy tùy thuộc vào nồng độ glucose. Sự tăng nồng độ insulin và giảm nồng độ glucagon có liên quan đến việc làm giảm nồng độ glucose lúc đói và giảm glucose sau khi uống glucose hay sau bữa ăn.
Metformin hydroclorid
Metformin cải thiện sự dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, hạ cả glucose huyết cơ bản và sau ăn. Metformin làm giảm sự tổng hợp glucose ở gan, giảm hấp thu glucose ở ruột và cải thiện độ nhạy cảm với insulin thông qua gia tăng hấp thu và sử dụng glucose ngoại vi.
Không giống như sulfonylurea, metformin không gây hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 hoặc các đối tượng khỏe mạnh, ngoại trừ các trường hợp bất thường và không gây tăng insulin huyết. Khi điều trị với metformin, sự bài tiết Insulin không đổi dù nồng độ insulin lúc đói và mức đáp ứng insulin huyết tương trong ngày có thể thật sự giảm.
Dược động học
Metformin hydroclorid
Sau khi dùng liều lặp lại metformin phóng thích kéo dài, metformin không tích lũy trong máu. Metformin được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu và không bị chuyển hoá qua gan.
Hấp thu
Saxagliptin
Thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) sau khi sử dụng liều ở 5 mg/1 lần/ngày là 2 giờ đối với saxagliptin và 4 giờ đối với chất chuyển hoá có hoạt tính. Sử dụng cùng lúc với thức ăn nhiều chất béo làm tăng Tmax saxagliptin khoảng 20 phút so với lúc đói. AUC của saxagliptin tăng khoảng 27% khi khi sử dụng cùng lúc với thức ăn so với lúc đói. Saxagliptin có thể được sử dụng trong hoặc ngoài bữa ăn. Thức ăn không ảnh hưởng có ý nghĩa đến dược động học của saxagliptin khi được dùng dưới dạng viên nén kết hợp.
Metformin hydroclorid
Sau khi uống liều đơn metformin phóng thích kéo dài, Cmax đạt giá trị trung vị sau 7 giờ và dao động từ 4 - 8 giờ. Mặc dù mức độ hấp thu của metformin dưới dạng viên lên phóng thích kéo dài tăng lên khoảng 50% khi dùng chung với thức ăn, thức ăn không ảnh hưởng đến Cmax và Tmax của metformin.
Phân bố
Saxagliptin
Nghiên cứu in vitro cho thấy khả năng gắn kết của saxagliptin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó với protein huyết thanh người không đáng kể.
Metformin hydroclorid
Các nghiên cứu về sự phân bố của metformin phóng thích kéo dài chưa được thực hiện. Tuy nhiên, thể tích phân bổ biểu kiến (V/F) của metformin sau khi uống liều đơn metformin phóng thích tức thời 850 mg trung bình là 654 ± 358 L. Metformin gắn kết không đáng kể với protein huyết tương.
Chuyển hoá
Saxagliptin
Chuyển hóa của saxagliptin chủ yếu xảy ra qua hệ cytochrome P450 3A4/5 (CYP3A4/5). Chất chuyển hóa có hoạt tính của saxagliptin cũng có tác dụng ức chế DPP-4 và có hoạt tính bằng 1/2 so với saxagliptin. Vì thế, những thuốc ức chế và cảm ứng mạnh CYP3A4/5 sẽ làm thay đổi được động học của saxagliptin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.
Metformin hydroclorid
Metformin được bài tiết không đổi qua nước tiểu và không chuyển hóa qua gan hoặc bài tiết qua mật. Các nghiên cứu về chuyển hóa của viên nén phóng thích kéo dài metformin chưa được thực hiện.
Thải trừ
Saxagliptin
Saxagliptin được đào thải qua cả 2 đường thận và gan. Sau khi uống một liều đơn saxagliptin 50 mg thì saxagliptin nguyên vẹn, dạng chuyển hóa có hoạt tính và tăng các hợp chất có hoạt tính phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu với tỷ lệ lần lượt 24%, 36% và 75% liều sử dụng. Độ thanh thải trung bình qua thận của saxagliptin (~230 mL/phút) cao hơn so với độ lọc cầu thận ước tính trung bình (eGFR) (~120 mL/phút), cho thấy có những cơ chế bài tiết chủ động ở thận.
Khoảng 22% chất có hoạt tính phóng xạ hiện diện trong phân, chứng tỏ có một phần saxagliptin bài tiết qua một và/hay một phần không được hấp thụ qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 1 liều đơn saxagliptin 5 mg trên đối tượng khỏe mạnh, thời gian bán thải trung bình của saxagliptin và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương tương ứng lần lượt là 2,5 giờ và 3,1 giờ.
Metformin hydroclorid
Độ thanh thải thận cao hơn độ thanh thải creatinine khoảng 3,5 lần, điều này cho thấy sự bài tiết ở ống thận là đường thải trừ chính metformin. Sau khi uống, khoảng 90% thuốc hấp thu được thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ đầu, với thời gian bản thải trong huyết tương khoảng 6,2 giờ. Trong máu, thời gian bán thải khoảng 17,6 giờ, cho thấy hồng cầu có thể là một ngăn chặn phân phối thuốc.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Komboglyze XR chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân suy thận nặng eGFR dưới 30 mL/phút/1,73m2.
Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin.
Nhiễm toan chuyển hóa cấp tính hay mãn tính, kể cả nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Bệnh nhân nhiễm Ceto-acid do đái tháo đường nên được điều trị với insulin.
Tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với Komboglyze XR hoặc saxagliptin như phản ứng phản vệ, phù mạch hoặc các tình trạng da tróc vảy.
Thận trọng khi sử dụng
Komboglyze XR chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân có tiền sử viêm tụy. Hiện chưa rõ bệnh nhân có tiền sử viêm tụy khi sử dụng Komboglyze XR có làm tăng nguy cơ bị viêm tụy hay không.
Không nên sử dụng Komboglyze XR cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 hoặc nhiễm ceto-acid do đái tháo đường.
Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài, khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic Iiên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin được đáo trưng bằng nồng độ lactat tăng lên trong máu (>5 mmol/L), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc koto máu), tăng tỷ lệ laclat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng > 5 mcg/mL.
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
Suy thận
Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiệt toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm:
Trước khi khởi đầu điều trị với Komboglyze XR, cần ước tính mức độ lọc cầu thận (EGFR) của bệnh nhân.
Chống chỉ định Komboglyze XR trên bệnh nhân có eGFR dưới 30 mL/phút/173m2.
Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với Komboglyze XR ở bệnh nhân có eGFR năm trong khoảng 30 - 45 mL/phút/1,73m2.
Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng Komboglyze XR. Ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
Ở bệnh nhân đang sử dụng Komboglyze XR và có eGFR giảm xuống dưới 45 mL/phút/1.73m2, đánh giá nguy cơ - lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
Suy gan
Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toàn lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng Komboglyze XR trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
Tình trạng giảm oxy hít vào
Quá trình theo dõi hậu mãi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Truỵ tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiều khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng Komboglyze XR.
Viêm tụy
Viêm tụy cấp ở bệnh nhân sử dụng saxagliptin đã được ghi nhận sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Sau khổ bắt đầu sử dụng Komboglyze XR, bệnh nhân nên được theo dõi căn thận các dấu hiệu và triệu chứng viêm tụy. Nếu nghi ngờ bị viêm tụy, nên ngưng sử dụng Komboglyze XR ngay và tiến hành biện pháp điều trị thích hợp. Hiện chưa rõ bệnh nhân có tiền sử viêm tụy khi sử dụng Komboglyze XR có làm tăng nguy cơ bị viêm tụy hay không.
Phẫu thuật hoặc các phẫu thuật khác
Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngưng sử dụng Komboglyze XR khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.
Người cao tuổi
Bệnh nhân cao tuổi rất có thể bị suy giảm chức năng thận. Do chống chỉ định metformin ở bệnh nhân suy thận, cần theo dõi kỳ chức năng thận ở người cao tuổi và thận trọng sử dụng Komboglyze XR khi tuổi tăng dần.
Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin, nên ngưng sử dụng Komboglyze XR, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với Komboglyze XR, đã được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy (metformin hydroclorid có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170 mL/phút trong điều kiện huyết động tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.
Nồng độ Vitamin B12
Đã ghi nhận sự giảm dưới mức bình thường nồng độ vitamin B ở bệnh nhân sử dụng metformin. Mức giảm này có thể do sự can thiệp đến khả năng hấp thu vitamin B, từ phức hợp yếu tố nội tại của vitamin B...Tuy nhiên, rất hiếm khi liên quan với thiếu máu và sẽ nhanh chóng hồi phục khi ngưng metformin hoặc bổ sung vitamin B2. Bệnh nhân dùng Komboglyze XR được khuyên nên kiểm tra các thông số huyết học hàng năm, và nếu có bất cứ các bất thường nào biểu hiện nên được khảo sát và xử trí thích hợp.
Tình trạng thiếu oxy
Truỵ tim mạch (sốc), suy tim sung huyết cấp, nhồi máu cơ tim cấp và các bệnh lý khác đặc trưng bởi tình trạng thiếu oxy huyết, có liên quan đến nhiễm acid lactic và có thể gây ra urê huyết trước thận. Khi xuất hiện các biến cố này ở bệnh nhân đang điều trị với Komboglyze XR, nên ngưng dùng thuốc ngay lập tức.
Phản ứng quá mẫn
Đã có các báo cáo ghi nhận phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở bệnh nhân sử dụng saxagliptin sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Các phản ứng này bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch, và các tình trạng da tróc vảy. Các phản ứng này xảy ra trong vòng 3 tháng đầu điều trị với saxagliptin, một số trường hợp xảy ra sau liều đầu tiên. Nếu nghi ngờ phản ứng quá mẫn nặng, ngưng Komboglyze XR, đánh giá những nguyên nhân tiềm ẩn của biến cố, và tìm phương pháp điều trị thay thế cho bệnh đái tháo đường.
Sử dụng thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử phù mạch với các chất ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP4) khác vì vẫn chưa biết các bệnh nhân này có thể bị phù mạch với Komboglyze XR hay không.
Thận trọng khi sử dụng Komboglyze XR cho bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ nhập viện do suy tim như tiền sử suy tim hoặc suy thận mức độ trung bình đến nặng.
Đau khớp, có thể có trường hợp nặng, đã được ghi nhận ở nhóm thuốc ức chế DPP4 sau khi thuốc lưu hành trên thị trường.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về tác động của Komboglyze XR hay saxagliptin lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Saxagliptin hoặc metformin có thể ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cần lưu ý rằng chóng mặt đã được ghi nhận trong các nghiên cứu với saxagliptin.
Phụ nữ có thai
Chưa có đầy đủ các nghiên cứu có đôi chúng về việc sử dụng Komboglyze XR hay các thành phần riêng lẻ của thuốc trên phụ nữ đang mang thai. Do các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không thể luôn luôn dùng để tiên đoán đáp ứng xảy ra trên người, không nên sử dụng Komboglyze XR cũng như các thuốc trị đái tháo đường khác trong khi đang mang thai từ khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có nghiên cứu thực hiện trên động vật đang cho con bú sử dụng dạng phối hợp của Komboglyze XR. Trong các nghiên cứu thực hiện trên từng thành phần thuốc, cả saxagliptin và metformin đều được bài tiết trong sữa ở chuột đang cho con bú. Chưa xác định được saxagliptin hoặc metformin có bài tiết trong sữa mẹ ở người hay không. Do rất nhiều thuốc bài tiết trong sữa mẹ, cần thận trọng khi sử dụng Komboglyze XR ở phụ nữ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Thuốc ức chế mạnh enzyme CYP3A4/5
Saxagliptin: Ketoconazole làm tăng đáng kể nồng độ saxagliptin trong cơ thể. Tương tự, sự gia tăng nồng độ của saxagliptin trong huyết tương cũng xảy ra khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế mạnh CYP3A4/5 (chẳng hạn như atazanavir, clan,... indinavir, itraconazole, nefazodone, nelfinavir, ritonavir, saquinavir và telithromycin).
Thuốc ion dương hoá (cationic)
Metformin hydroclorid
Về mặt lý thuyết, các thuốc ion dương hoá (ví dụ như amiloride, digoxin, morphine, procainamide, quinidine, quinine, ranitidine, triamterene, trimethoprim,...hoặc vancomycin) được đào thải qua sự bài tiết của ống thận, có khả năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh trên hệ thống vận chuyển thông thường tại ống thận.
Sự tương tác giữa metformin và cimetidine đường uống theo dạng này đã được ghi nhận trên người tình nguyện khoẻ mạnh. Mặc dù tương tác dạng này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết (ngoại trừ trường hợp cimetidine), vẫn nên khuyến cáo thận trọng theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và điều chỉnh liều của Komboglyze XR và/hoặc dùng thêm thuốc can thiệp ở các bệnh nhân đang dùng thuốc cationic bài tiết qua hệ thống thận gần.
Rượu (alcohol)
Tăng nguy cơ nhiễm acid lactic khi ngộ độc rượu cấp tính (đặc biệt trong trường hợp đói, suy dinh dưỡng hoặc suy san) do hoạt chất metformin có trong Komboglyze XR.
Chất cản quang chứa iod
Các chất phản quang chứa iod được thêm vào lòng mạch máu trong chụp X-quang có thể dẫn đến việc suy thận, gây ra tích lũy metformin và nguy cơ nhiễm acid lactic. Do đó, bệnh nhân phải ngừng Komboglyze XR trước, hoặc tại thời điểm chụp và không dùng thuốc trong vòng 48 giờ sau đó. Chỉ tiếp tục dùng thuốc sau khi chức năng thận được đánh giá lại và xác nhận là bình thường.
Hạ đường huyết khi sử dụng đồng thời với sulfonylurê hoặc insulin
Saxagliptin
Khi sử dụng saxagliptin phối hợp với sulfonylurê hoặc với insulin, là các thuốc gây hạ đường huyết, tần suất các trường hợp hạ đường huyết được chẩn đoán xác định cao hơn khi sử dụng giả dược phối hợp với sulfonylurê hoặc với insulin. Vì vậy, cần sử dụng liều thấp các thuốc kích thích tiết insulin hoặc insulin để hạn chế tối đa nguy cơ hạ glucose trong máu khi sử dụng phối hợp với Komboglyze XR.
Metformin hydroclorid
Tình trạng hạ đường huyết không xảy ra ở các bệnh nhân dùng metformin đơn độc trong điều kiện thông thường. Tuy vậy, nó có thể xảy ra khi lượng calo đưa vào cơ thể bị thiếu hụt hoặc khi tập luyện thể lực nặng nhưng không được bù trừ bằng việc bổ sung lượng calo tương ứng. Hoặc khi sử dụng đồng thời với các thuốc làm giảm glucose huyết (ví dụ như sulfonylurea và insulin), hay chất cồn.
Bệnh nhân lớn tuổi bị suy nhược hay suy dinh dưỡng và những bệnh nhân suy tuyến thượng thận hoặc suy tuyến yên hoặc ngộ độc rượu đặc biệt rất nhạy cảm với tác động hạ đường huyết. Tình trạng hạ đường huyết có thể khó nhận biết trên bệnh nhân lớn tuổi và những bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế thụ thể giao cảm beta.
Một số thuốc có thể gây ra tăng đường huyết và dẫn đến mất kiểm soát đường huyết
Các thuốc này bao gồm thiazide và các thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazine,.. chế phẩm tuyến giáp, hormone sinh dục nữ, thuốc ngừa thai đường uống, phenytoin acid nicotinic, thuốc kích thích thần kinh giao cảm, thuốc ức chế kênh calci và isoniazid.
Khi dùng các thuốc trên ở bệnh nhân đang điều trị Komboglyze XR, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng đường huyết. Khi ngưng dùng thuốc này ở bệnh nhân đang dùng Komboglyze XR nên theo dõi chặt chẽ bệnh nhân để tránh tình trạng tụt đường huyết.
Bảo Quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng và tránh ẩm.