Plendil Plus 5/50mg (Hộp 30 viên)

: P05314

Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website, App chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ, nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm này

Hoạt chất: Felodipin 5mg, Metoprolol succinat 47,5mg

Công dụng: Điều trị bệnh tăng huyết áp

Hình thức: Viên nén phóng thích kéo dài

Thương hiệu: AstraZeneca AB

Nơi sản xuất: AstraZeneca AB, SE-151 85 Sodertalje (Thụy Điển)

*Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Xem các nhà thuốc còn hàng

Các hình thức giao hàng

star-iconFreeship cho đơn hàng từ  300.000 đ

Viettel Post

Ahamove

Miễn phí vận chuyển cho đơn hàng từ 300.000 đ.

Đủ thuốc chuẩn, tư vấn tốt.

Tích lũy P-Xu Vàng thưởng và sử dụng P-Xu Vàng cho mọi giao dịch.

Thành phần  

- Hoạt chất: 5mg felodipin và 47,5mg metoprolol succinat 

- Tá dược: Chất màu (dioxyd titan E171, Oxyd sắt E172), lactose khan 42 hoặc 56mg tương ứng, propyl gallat, silicon dioxyd dạng keo, paraffin, hypromellose, cellulose vi tinh thế, ethyl cellulose, hydroxypropylcellulose, natri nhôm silicat, macrogol, natri stearyl fumarat, macrogolglycerol hydroxystearat. 

Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)

Bệnh tăng huyết áp. Plendil Plus có thể dùng khi đơn trị liệu với thuốc chẹn Beta hoặc thuốc đối kháng calci nhóm dihydropyridin không đủ hiệu quả.

Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)

- Đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các dihydropyridin khác hoặc các thuốc ức chế Beta. 

- Phụ nữ có thai 

- Nhồi máu cơ tim cấp. 

- Đau thắt ngực không ổn định. 

- Tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất độ 2, độ 3. 

- Tắc nghẽn van tim có ý nghĩa huyết động đáng kể. 

- Tắc nghẽn dòng chảy động lực tim. 

- Bệnh nhân suy tim mất bù không ổn định (phù phổi, giảm tưới máu hoặc hạ huyết áp), và bệnh nhân đang điều trị liên tục hoặc ngắt quãng với thuốc chủ vận thụ thể Beta. 

- Chậm nhịp tim có triệu chứng. 

- Hội chứng suy nút xoang (trừ khi có đặt máy tạo nhịp tim vĩnh viễn) 

- Sốc do tim. 

- Bệnh mạch máu ngoại biên nặng đe dọa hoại tử. 

Liều dùng

- Liều dùng thay đổi theo từng cá nhân. Liều khởi đầu dựa trên kinh nghiệm điều trị trước đây bằng thuốc chẹn Beta hoặc thuốc đối kháng calci. 

- Viên phóng thích kéo dài nên được dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng. Thuốc phải được nuốt với chất lỏng, không được bẻ, nghiền hoặc nhai. Viên phóng thích kéo dài có thể uống khi bụng đói hoặc cùng với bữa ăn nhẹ ít chất béo và carbohydrat. 

Người lớn:

- Một viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50mg mỗi ngày. Nếu cần, liều dùng có thể tăng lên đến hai viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50mg mỗi ngày. 

- Bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận: Tổn thương chức năng thận không ảnh hưởng đến nồng độ thuốc trong huyết tương. Không cần điều chỉnh liều. 

- Bệnh nhân bị tổn thương chức năng gan: Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở những bệnh nhân xơ gan vì metoprolol có độ gắn kết với protein thấp (5-10%). Nếu có dấu hiệu tổn thương chức năng gan rất nặng (ví dụ những bệnh nhân đã được phẫu thuật bắc cầu động tĩnh mạch), không được dùng liều cao hơn 1 viên Plendil Plus 5/50mg. 

- Người cao tuổi: 1 viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50mg, 1 lần/ngày thường là đủ. Khi cần thiết, liều có thể tăng lên 2 viên phóng thích kéo dài Plendil Plus 5/50mg mỗi ngày. 

- Trẻ em: Do thiếu các dữ kiện lâm sàng, Plendil Plus không nên sử dụng cho trẻ em.

Lời khuyên khi dùng thuốc: 

Tránh dùng thuốc đột ngột. Nếu có thể, chế độ giảm liều nên được thực hiện và/hoặc chỉ định vào mỗi ngày thứ hai trong từng khoảng 10-14 ngày. Đặc biệt, trong khoảng thời gian này, cần theo dõi chặt chẽ trên bệnh nhân đã biết có tình trạng thiếu máu cục bộ vì nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột tử có thể tăng khi dừng sử dụng Plendil Plus hay các dược phẩm chứa các chất chẹn Beta khác. 

Khuyến cáo nếu bỏ qua liều

Theo đặc tính của Plendil Plus, việc bỏ qua một vài liều sẽ không gây hậu quả gì. 

Tác dụng phụ

- Plendil Plus được dung nạp tốt và các phản ứng ngoại ý thường nhẹ và có thể hồi phục.

- Tác dụng không mong muốn được ghi nhận nhiều nhất trong các thử nghiệm lâm sàng với Plendil Plus là nhức đầu, phù mắt cá chân và đỏ mặt, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi.

- Hầu hết các tác dụng này là do đặc tính làm giãn mạch của felodipin, thường phụ thuộc vào liều và xuất hiện khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều. Nếu có xuất hiện, các triệu chứng thường tạm thời và giảm dần theo thời gian.

Báo cáo nghi ngờ các phản ứng bất lợi

Việc báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp phép ra thị trường là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục kiểm soát cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các chuyên gia y tế được yêu cầu báo cáo khi gặp bất kỳ tác dụng không mong muốn nào.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)

- Dạng phối hợp felodipin và metoprolol có thể gây tụt huyết áp giống như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Có thể dẫn đến thiếu máu cơ tim ở các bệnh nhân mẫn cảm.

- Trong trường hợp bệnh nhân bị hen phế quản, phải điều trị đồng thời thuốc giãn phế quản thích hợp (dạng viên hoặc đường hít). Có thể cần tăng liều các chất kích thích 3, khi bắt đầu điều trị với Plendil Plus. Tuy nhiên, nguy cơ tương tác giữa Plendil Plus và các chất chủ vận β2, dù sao vẫn thấp hơn các dạng bào chế viên thông thường của các chất chẹn Beta chọn lọc.

- Điều trị với Plendil Plus có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrat hay che lấp các dấu hiệu hạ đường huyết, nhưng nguy cơ thấp hơn so với các dạng bào chế viên thông thường của các chất chẹn β1 chọn lọc và thấp hơn nhiều so với các thuốc chẹn β không chọn lọc.

- Không dùng Plendil Plus cho bệnh nhân suy tim tiềm ẩn hoặc rõ rệt mà không dùng đồng thời thuốc điều trị suy tim.

- Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất đã có trước đó có thể trầm trọng hơn (có thể dẫn đến tắc nghẽn dẫn truyền nhĩ thất).

- Thận trọng chỉ định Plendil Plus trên bệnh nhân bị nhiễm toan chuyển hóa cấp nghiêm trọng.

- Ở những bệnh nhân điều trị với Plendil Plus, không được dùng chất đối kháng calci thuộc loại verapamil tiêm tĩnh mạch.

- Nếu tình trạng nhịp tim chậm tiến triển rõ rệt, cần giảm liều Plendil Plus hoặc dùng thuốc dần dần.

- Plendil Plus có thể gia tăng triệu chứng hoặc làm nặng thêm triệu chứng của tuần hoàn động mạch ngoại vi.

- Nên tránh điều trị phối hợp Plendil Plus với chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh. Yêu cầu kiểm soát chặt chẽ về đáp ứng điều trị và tần suất gặp biến cố bất lợi khi phối hợp với các chất ức chế và cảm ứng CYP3A4 mạnh (xem phần Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác).

- Khi sử dụng Plendil Plus ở những bệnh nhân mắc bệnh u tế bào ưa crôm, nên xem xét dùng đồng thời thuốc ức chế thụ thể alpha.

- Trước khi phẫu thuật, bác sỹ gây mê phải được thông báo rằng bệnh nhân đang sử dụng Plendil Plus. Không nên ngưng điều trị với thuốc chẹn Beta ở những bệnh nhân đang được phẫu thuật.

- Dùng thuốc chẹn Beta có thể làm cho việc điều trị phản ứng phản vệ khó khăn hơn. Điều trị bằng adrenalin ở các liều thông thường không phải luôn luôn cho tác dụng trị liệu mong muốn.

- Nên dùng thận trọng thuốc chẹn thụ thể β1 chọn lọc ở bệnh nhân đau thắt ngực kiểu Prinzmetal.

- Phì đại nướu răng nhẹ đã được báo cáo ở bệnh nhân bị viêm lợi/viêm nha chu rõ rệt. Tình trạng phì đại có thể tránh được hoặc hồi phục nhờ vệ sinh răng miệng cẩn thận.

- Plendil Plus chứa lactose và không nên sử dụng cho bệnh nhân kém hấp thu galactose hoặc glucose-galactose do di truyền.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)

Sử dụng đồng thời với các chất ảnh hưởng đến hệ men cytochrom P450 có thể làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của cả felodipin và metoprolol.

Felodipin và metoprolol không tương tác với nhau vì chúng sử dụng các đồng phân khác nhau của hệ men cytochrom P450.

Tương tác thuốc với felodipin

Felodipin được chuyển hóa qua gan bởi cytochrome P450 3A4 (CYP3A4). Felodipin là chất nền CYP3A4. Thuốc ức chế hoặc cảm ứng men CYP3A4 ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ felodipin trong huyết tương.

Tương tác dẫn đến tăng nồng độ felodipine trong huyết tương

Chất ức chế CYP3A4 đã cho thấy làm tăng nồng độ felodipine trong huyết tương và nên tránh điều trị phối hợp với một chất ức chế CYP3A4 mạnh.

Ví dụ:

Các chất ức chế CYP3A4 mạnh

- Itraconazol

- Ketoconazole

- Thuốc kháng HIV/thuốc ức chế protease (VD: ritonavir).

Các chất ức chế CYP3A4 khác

- Cimetidin

- Erythromycin

- Một số flavonoid xác định có trong nước bưởi.

Khi dùng cùng lúc với itraconazol, Cmax của felodipin tăng lên 8 lần và AUC tăng lên 6 lần.

Khi dùng đồng thời với erythromycin, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 2.5 lần.

Khi dùng cùng lúc với nước bưởi chùm, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 2 lần. Khi dùng cùng lúc với cimetidine, Cmax và AUC của felodipin tăng khoảng 55%.

Tương tác dẫn đến giảm nồng độ trong huyết tương của felodipin.

Các chất cảm ứng CYP3A4 đã cho thấy làm giảm nồng độ felodipin trong huyết tương và nên tránh sử dụng chất cảm ứng CYP3A4 mạnh.

Ví dụ:

- Phenytoin

- Carbamazepin

- Rifampicin

- Các barbiturat

- Efavirenz

- Nevirapine

- Hypericum perforatum (Saint John's wort)

Dùng đồng thời với carbamazepin, phenytoin và phenobarbital, AUC của felodipin giảm đến 93% và Cmax giảm đến 82%.

Các tương tác với felodipin khác:

Tacrolimus: felodipin có thể làm tăng nồng độ tacrolimus. Khi dùng đồng thời, phải theo dõi nồng độ tacrolimus trong huyết tương và có thể cần phải điều chỉnh liều tacrolimus.

Cyclosporin: khi dùng đồng thời cyclosporin và felodipin, Cmax của felodipin tăng khoảng 150% và AUC tăng khoảng 60%. Dù vậy, felodipin không gây ảnh hưởng đến nồng độ cyclosporin trong huyết tương.

Tương tác thuốc với metoprolol

Metoprolol là chất nền cytochrom P450 isoenzym 2D6. Các thuốc có tác động như chất nền cảm ứng enzyme hoặc ức chế enzym trên CYP2D6 có thể gây ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của metoprolol.

Các chất ức chế CYP2D6 có thể dẫn đến tăng nồng độ metoprolol trong huyết tương.

Ví dụ:

- Thuốc chống loạn nhịp (VD: quinidin, propafenon)

- Thuốc kháng histamin (VD: diphenhydramin)

- Thuốc đối kháng thụ thể histamin-2

- Thuốc chống trầm cảm (VD: paroxetin, fluoxetin, sertraline)

- Thuốc chống loạn thần

- Thuốc ức chế COX-2 (VD: celecoxib)

- Thuốc chống nấm (VD: terbinafine)

Khi sử dụng propafenon điều trị bước đầu trên 4 bệnh nhân đang dùng metoprolol, nồng độ metoprolol trong huyết tương tăng lên 2-5 lần và có 2 bệnh nhân xuất hiện các phản ứng phụ điển hình của metoprolol. Tương tác này được xác nhận trong thử nghiệm trên 8 người khỏe mạnh.

Diphenhydramin làm giảm (2,5 lần) độ thanh thải metoprolol thành alpha-hydroxymetoprolol bằng cách hydroxy hóa nhanh qua CYP2D6.

Rượu và hydralazin có thể làm tăng nồng độ metoprolol trong huyết tương.

Rifampicin làm giảm nồng độ metoprolol trong huyết tương.

Các phối hợp sau với Plendil Plus cần phải điều chỉnh liều:

- Các thuốc ức chế hạch giao cảm, ức chế MAO, các chất chẹn Beta khác:

Cần theo dõi chặt chẽ khi sử dụng đồng thời Plendil Plus với các thuốc ức chế hạch giao cảm, các thuốc chẹn Beta khác (ví dụ: thuốc nhỏ mắt) hoặc các thuốc ức chế MAO.

- Clonidin: Nếu cần phải ngưng dùng đồng thời với clonidin, Plendil Plus phải được ngưng vài ngày trước khi ngưng dùng clonidin.

- Các thuốc chẹn kênh calci: Có thể gia tăng tác dụng ức chế co bóp tim và làm chậm nhịp tim khi dùng kết hợp Plendil Plus và các thuốc chẹn kênh calci thuộc nhóm verapamil hay diltiazem. Không nên tiêm tĩnh mạch các thuốc chẹn calci thuộc nhóm verapamil khi sử dụng cùng Plendil Plus.

- Các thuốc chống loạn nhịp: Plendil Plus có thể làm tăng tác dụng ức chế co bóp tim và chậm dẫn truyền của các thuốc chống loạn nhịp (nhóm quinidine và amiodaron).

- Digitalis glycoside: khi kết hợp với thuốc chẹn Beta, digitalis glycoside có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và có thể gây nhịp tim chậm.

- Các thuốc gây mê dạng hít: Các thuốc gây mê dạng hít có thể làm tăng tác động ức chế cơ tim ở bệnh nhân điều trị với Plendil Plus.

- Các chất ức chế enzyme tổng hợp prostaglandin: Điều trị phối hợp với indomethacin hay các chất ức chế enzyme tổng hợp prostaglandin khác có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của Plendil Plus.

- Adrenalin: Trong các điều kiện xác định, khi bệnh nhân sử dụng adrenalin cùng với các thuốc chẹn Beta có thể xảy ra triệu chứng tăng huyết áp rõ rệt và nhịp tim chậm. Các thuốc chẹn Beta chọn lọc trên tim ít ảnh hưởng lên việc kiểm soát huyết áp hơn so với các thuốc chẹn Beta không chọn lọc.

- Các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống: Có thể cần phải điều chỉnh lại liều của thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống ở những bệnh nhân đang sử dụng Plendil Plus.

- Phenylpropanolamin: các liều đơn phenylpropanolamin (norephredrin) 50mg có thể làm tăng huyết áp tâm trương đến các trị số bệnh lý ở các người khoẻ mạnh trong nghiên cứu. Propranolol thường làm mất tác dụng tăng huyết áp do phenylpropanolamin gây ra. Tuy nhiên, thuốc chẹn Beta có thể gây phản ứng tăng huyết áp kịch phát trên bệnh nhân đang dùng liều cao phenylpropanolamin. Cơn tăng huyết áp trong thời gian điều trị với phenylpropanolamin riêng lẻ cũng được mô tả trong một vài trường hợp.

Bảo quản: Không bảo quản trên 30°C

Đóng gói: Hộp 1 chai gồm 30 viên

Thương hiệu: AstraZeneca AB

Nơi sản xuất: AstraZeneca AB, SE-151 85 Sodertalje (Thụy Điển)

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.

Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.