Bạn đang tìm gì hôm nay...
Sản phẩm 100% chính hãng, mẫu mã có thể thay đổi theo lô hàng
Thuốc dùng ngoài Skinrocin điều trị nhiễm khuẩn ngoài da (tuýp 5g)
Số đăng ký: 893100303223Tra cứu số đăng kí từ Cục Quản Lí Dược
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sĩ
Danh mục
Thuốc da liễu
Hoạt chất
Mupirocin
Quy cách
Tuýp 5g
Dạng bào chế
Thuốc mỡ bôi da
Chỉ định
Điều trị nhiễm khuẩn ngoài da
Nhà sản xuất
Công ty TNHH Dược Phẩm Quốc Tế Năm Sao
Lưu ý
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ hướng dẫn sử dẫn của sản phẩm.
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Đủ thuốc
chuẩn
Giao hàng
siêu tốc
Miễn phí
vận chuyển
Mô tả sản phẩm
Thuốc dùng ngoài Skinrocin là gì?
Skinrocin là thuốc mỡ bôi ngoài da dùng để điều trị nhiễm khuẩn ngoài da.
Thành phần Skinrocin
- Mupirocin: 100 mg
- Tá dược (PEG 400, PEG 3350) vừa đủ.
Cách dùng Skinrocin
Liều dùng
- Rửa sạch vùng cần bôi thuốc với nước sạch, làm khô, sau đó bôi một lượng nhỏ thuốc và xoa nhẹ nhàng, đảm bảo thuốc phủ đều vùng da cần điều trị.
- Người lớn (bao gồm cả người già, người chức năng gan kém): Bôi 2 - 3 lần mỗi ngày, dùng đến 10 ngày.
- Người có suy thận: Không nên sử dụng khi có nguy cơ hấp thu một lượng lớn Polyethylen glycol hoặc kết hợp với một sản phẩm chứa Polyethylen glycol khác.
- Rửa sạch tay sau khi thoa thuốc, trừ trường hợp sử dụng thuốc cho các tổn thương ở bàn tay và ngón tay.
- Không dùng kèm hoặc trộn Skinrocin với bất cứ chế phẩm bôi ngoài da nào khác vì có thể làm giảm hoạt tính kháng khuẩn và mất ổn định của Mupirocin trong thuốc mỡ.
Dược lực học
- Mupirocin là sản phẩm lên men của Pseudomonas fluorescens, ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl tRNA synthetase là enzym xúc tác sự tạo thành isoleucyl-tRNA từ isoleucin tRNA.
- Thuốc có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Sau khi bôi mỡ mupirocin 2%, thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn tại da. pH thông thường của da khoảng 5,5 là yếu tố thuận lợi cho tác dụng của thuốc khi bôi ngoài da.
- Kháng thuốc: Kháng thấp trong chủng staphylococci do đột biến điểm trong staphylococcal chromosomal gene (ileS). Kháng cao do Plasmid mã hóa isoleucyl tRNA synthetase. Kháng nội sinh ở các chủng Gram âm như Enterobacteriaceae do sự thấm kém của Mupirocin với màng ngoài của tế bào vi khuẩn.
- Tính nhạy cảm với các chủng vi sinh vật: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus spp. Các loài nhạy cảm nhưng kháng thuốc có thể là vấn đề: Staphylococcus spp., coagulase âm. Các loài có kháng nội sinh: Corynebacterium spp., Micrococcus spp.
Dược động học
- Khi bôi ngoài da, một lượng thuốc rất nhỏ được hấp thu vào vòng tuần hoàn chung, nhanh chóng chuyển hóa thành acid monic tại gan và thải trừ qua thận.
- Tính thấm của Mupirocin qua lớp biểu bì và hạ bì dưới da tăng lên khi da bị tổn thương, vùng da có nếp gấp và khi được băng kín.
Công dụng của Skinrocin
Chỉ định
- Điều trị nhiễm khuẩn ngoài da như chốc lở, viêm nang lông, mụn nhọt do vi khuẩn có nhiều khả năng nhạy cảm như Staphylococcus aureus (kể cả chủng đã kháng methicillin), các chủng staphylococci, streptococci khác, các vi khuẩn Gram âm như Escherichia coli, Haemophilus influenzae.
Chống chỉ định
- Người quá mẫn cảm với Mupirocin và các thành phần khác của thuốc.
- Các vết thương, nhiễm trùng sâu, hở với diện tích rộng.
- Sử dụng cho mắt, mũi, hoặc bôi lên vùng đặt cannu tĩnh mạch.
Tác dụng phụ
- Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10): Cảm giác bỏng rát tại vị trí bôi thuốc và vùng da lân cận.
- Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100): Ngứa, ban đỏ và khô da khu trú tại vị trí bôi thuốc, phản ứng mẫn cảm với mupirocin hoặc các tá dược trong công thức.
- Rất hiếm gặp (ADR < 1/10 000): Rối loạn hệ thống miễn dịch, bao gồm các phản ứng dị ứng toàn thân, phát ban, mày đay và phù mạch.
Quá liều và cách xử trí
- Trong trường hợp khẩn cấp, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
- Các nghiên cứu sinh sản trên động vật không ghi nhận các bằng chứng về tác hại của mupirocin lên bào thai; các quan sát tiền lâm sàng cho thấy khi sử dụng ngoài da rất khó có thể xảy ra các phản ứng với người sử dụng ở điều kiện thường. Các nghiên cứu cũng cho thấy không có rủi ro đột biến xuất hiện. Tuy nhiên, hiện chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng mupirocin cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.
- Vì chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, cần tạm thời ngừng cho con bú trong khi dùng mupirocin. Nếu buộc phải sử dụng mupirocin ở vùng ngực cần làm vệ sinh kỹ trước khi cho trẻ bú lại.
Lưu ý
Thận trọng khi dùng thuốc
- Thuốc có chứa hỗn hợp tá dược là Polyethylen glycol, có thể được hấp thu qua da có tổn thương và được bài tiết qua thận, do đó không nên sử dụng khi có nguy cơ hấp thu một lượng lớn Polyethylen glycol hoặc kết hợp với một sản phẩm chứa Polyethylen glycol khác, đặc biệt trong trường hợp có dấu hiệu suy thận.
- Không được để thuốc tiếp xúc với mắt, nếu vô tình để thuốc dính lên mắt, cần rửa mắt dưới dòng nước sạch và theo dõi nếu có phản ứng bất thường.
- Mupirocin dùng ngoài kéo dài sẽ dẫn tới sự phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm với thuốc bao gồm cả nấm. Nếu dấu hiệu của bệnh không được cải thiện rõ ràng sau 5 - 7 ngày điều trị với mupirocin, cần ngừng thuốc và đánh giá lại điều trị, có thể thay sang thuốc kháng sinh khác.
- Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo với việc sử dụng thuốc kháng sinh và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét tình trạng này ở những bệnh nhân tiến triển tiêu chảy trong khi hoặc sau khi sử dụng kháng sinh. Mặc dù điều này ít có khả năng xảy ra với mupirocin bôi ngoài da, nếu tiêu chảy kéo dài hoặc đáng kể xảy ra hoặc có tiền sử, nên ngưng thuốc ngay lập tức và bệnh nhân tiếp tục điều trị nếu xử lý ổn định các dấu hiệu tiêu chảy.
Tương tác
- Chưa ghi nhận tương tác thuốc với mupirocin bôi ngoài da trên lâm sàng.
- Không nên sử dụng kèm chloramphenicol trong quá trình điều trị với mupirocin (nghiên cứu in vitro với Escherichia coli cho thấy cloramphenicol đối kháng với tác dụng của mupirocin trên sự tổng hợp RNA của vi khuẩn).
Chống chỉ định
- Người quá mẫn cảm với Mupirocin và các thành phần khác của thuốc.
- Không sử dụng cho mắt, niêm mạc mũi hoặc vùng đặt cannu tĩnh mạch.
Thông tin sản xuất
Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30⁰C.
Đóng gói: Hộp 01 tuýp thuốc mỡ 5g và tờ hướng dẫn sử dụng.
Thương hiệu: VCP
Nơi sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm VCP (Việt Nam)