Savi Zentac 150mg (Hộp 3 vỉ x 10 viên)
Mã: P11675
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website, App chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ, nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm này
Hoạt chất: Ranitidin 150mg
Công dụng: Điều trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, loét sau phẩu thuật, bệnh trào ngược thực quản, hội chứng Zollinger – Ellison...
Đối tượng sử dụng: Người lớn/ Trẻ em
Hình thức: Viên nén bao phim
Thương hiệu: Savipharm
Nơi sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm SaVi (Việt Nam)
*Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Xem các nhà thuốc còn hàng
Các hình thức giao hàng
Freeship cho đơn hàng từ 300.000 đ
Viettel Post
Ahamove
Miễn phí vận chuyển cho đơn hàng từ 300.000 đ.
Đủ thuốc chuẩn, tư vấn tốt.
Tích lũy điểm thưởng và sử dụng điểm cho mọi giao dịch.
Thành phần
Ranitidine (dạng HCl) 150mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Pregelatinised starch, microcrystalline cellulose 101, sodium starch glycolate, colloidal silicon dioxide, crospovidone, talc, magnesi stearate, hydroxypropylmethyl cellulose 606, polyethylene glycol 6000, titan dioxide)
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Ranitidine được dùng để điều trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, loét sau phẩu thuật, bệnh trào ngược thực quản, hội chứng Zollinger – Ellison vả đùng trong các trường hợp cần giảm tiết dịch vị và giảm tiết acid như:
Phòng chảy máu dạ dày – ruột, vì loét do stress ở người bệnh nặng.
Phòng chảy máu tái phát ở người bệnh đã bị loét dạ dày – tá tràng có xuất huyết.
Dự phòng trước khi gây mê toàn thân ở người bệnh có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson) đặc biệt ở người bệnh mang thai đang chuyển dạ. Ranitidine còn được chỉ định dùng trong điều trị triệu chứng khó tiêu.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Người bệnh có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Liều dùng
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Liều dùng:
- Người lớn:
+ Liều thông thường, ngày dùng 2 lần, mỗi lần 150 mg vào sáng và tối hoặc 1 lần 300 mg vào tối. Người bệnh loét dạ dày lành tính và loét tá tràng uống từ 4 đến 8 tuần; với người bệnh viêm dạ dày mạn tính uống tới 6 tuần; với người bệnh loét do dùng thuốc kháng viêm không steroid, uống thuốc 8 tuần; với người bệnh loét tá tràng, có thể uống liều 300 mg, 2 lần/ngày, trong 4 tuần để chóng lành vết loét.
+ Liều dùng duy trì là 150 mg/ngày, uống vào đêm.
- Trẻ em: Bị loét dạ dày tá tràng, liều 2 – 4 mg/ kg thể trọng, uống 2 lần/ngày, tối đa uống 300 mg/ngày.
- Loét dạ dày tá tràng có vi khuẩn Helicobacter pylori: áp dụng phác đồ 2 thuốc hoặc 3 thuốc dưới đây trong 2 tuần lễ, sau đó dùng thêm ranitidin 2 tuần nữa.
Phác đồ điều trị bằng 3 thuốc, thời gian 2 tuần lễ:
Amoxicilin: 750 mg, 3 lần/ngày, cộng với:
Metronidazol: 500 mg, 3 lần/ngày, cộng với:
Ranitidin: 300 mg, lúc tối (hoặc 150 mg, 2 lần/ngày) uống trong 14 ngày.
- Ðề phòng loét dạ dày tá tràng do dùng thuốc kháng viêm không steroid: Uống liều 150 mg, ngày 2 lần.
- Ðiều trị trào ngược dạ dày, thực quản: Uống 150 mg, 2 lần 1 ngày hoặc 300 mg 1 lần vào đêm, trong thời gian 8 tới 12 tuần. Khi đã khỏi, để điều trị duy trì dài ngày, uống 150 ngày 2 lần.
- Ðiều trị hội chứng Zollinger – Ellison: Uống 150 mg, ngày 3 lần. Có thể uống đến 6 g/ngày, chia làm nhiều lần uống.
- Ðể giảm acid dạ dày (đề phòng hít phải acid) trong sản khoa: Cho uống 150 mg ngay lúc chuyển dạ, sau đó cứ cách 6 giờ uống 1 lần; trong phẫu thuật: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 1 liều 50 mg (pha loãng trong 20 ml, tiêm ít nhất trong 2 phút) trước khi gây mê 45 – 60 phút hoặc cho uống liều 150 mg trước khi gây mê 2 giờ và nếu có thể, uống 150 mg cả vào tối hôm trước.
Tác dụng phụ
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy tần suất tác dụng không mong muốn vào khoảng 3 – 5% số người được điều trị. Hay gặp nhất là đau đầu (2%), ban đỏ da (2%).
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, yếu mệt.
Tiêu hóa: Ỉa chảy.
Da: Ban đỏ.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100.
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Da: Ngứa, đau ở chỗ tiêm.
Gan: Tăng transaminase.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000.
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn xảy ra như mề đay, co thắt phế quản, sốt, choáng phản vệ, phù mạch, đau cơ, đau khớp.
Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm toàn bộ huyết cầu kể cả giảm sản tủy xương.
Tim mạch: Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, blốc nhĩ thất, suy tâm thu sau khi tiêm nhanh.
Nội tiết: Vú to ở đan ông.
Tiêu hóa: Viêm tụy.
Da: Ban đỏ đa dạng.
Gan: Viêm gan, đôi khi có vàng da.
Mắt: Rối loạn điều tiết mắt.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Người bệnh suy thận cần giảm liều.
Người bệnh suy gan nặng, người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, có nguy cơ tăng tác dụng không mong muốn và nguy cơ quá liều.
Người bệnh có bệnh tim có thể bị nguy cơ chậm nhịp tim.
Viên ranitidin sủi bọt trong nước có chứa natri, dễ làm quá tải natri, nên cần chú ý ở người bệnh tăng huyết áp, suy tim, suy thận.
Ðiều trị với các kháng histamin H2 có thể che lấp các triệu chứng của ung thư dạ dày và làm chậm chẩn đoán bệnh này. Do đó khi có loét dạ dày cần loại trừ khả năng bị ung thư trước khi điều trị bằng ranitidin.
Ranitidin được đào thải qua thận, nên khi người bệnh bị suy thận thì nồng độ thuốc trong huyết tương tăng cao, vì vậy phải cho các người bệnh này tiêm những liều thấp, 25 mg, hoặc chỉ uống 1 liều 500 mg vào các buổi tối, trong 4 – 8 tuần.
Tuy hiếm nhưng cũng có những trường hợp khi tiêm nhanh ranitidin có thể gây nhịp tim chậm và thường xảy ra ở những người bệnh có những yếu tố dễ gây rối loạn nhịp tim.
Cần tránh dùng ranitidin cho người có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc:
Không có tác động.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Ranitidine qua được nhau thai nhưng trên thực tế dùng với liều điều trị không thấy tác hại nào đến người mẹ mang thai, quá trình sinh đẻ và sức khoẻ thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Ranitidine bài tiết qua sữa. Tương tự như các thuốc khác, ranitidine cũng chỉ dùng khi cần thiết trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Ranitidin ức chế rất ít sự chuyển hóa ở gan của một số thuốc (như các thuốc chống đông máu cumarin, theophylin, diazepam, propranolol). Ái lực của ranitidin với men cytochrom P450 vào khoảng 10% so với cimetidin và mức độ ức chế men gan ít hơn cimetidin 2 – 4 lần.
Tác dụng làm hạ đường huyết khi dùng phối hợp glipizid với ranitidin hoặc cimetidin có gặp nhưng dường như không nhiều.
Khi dùng phối hợp các kháng sinh quinolon với các thuốc đối kháng H2 thì hầu hết các kháng sinh này không bị ảnh hưởng, riêng có enoxaxin bị giảm sinh khả dụng khi dùng cùng với ranitidin, nhưng sự thay đổi này không quan trọng về mặt lâm sàng.
Khi dùng ketoconazol, fluconazol và itraconazol với ranitidin thì các thuốc này bị giảm hấp thu do ranitidin làm giảm tính acid cuả dạ dày.
Khi dùng theophylin phối hợp với cimetidin thì nồng độ theophylin trong huyết thanh và độc tính tăng lên, nhưng với ranitidin thì tác dụng này rất ít.
Ranitidin + clarithromycin: làm tăng nồng độ ranitidin trong huyết tương (57%).
Propanthelin bromid làm tăng nồng độ đỉnh của ranitidin trong huyết thanh và làm chậm hấp thu, có thể do làm chậm sự chuyển vận thuốc qua dạ dày, sinh khả dụng tương đối của ranitidin tăng khoảng 23%.
Dùng cùng một lúc ranitidin với thức ăn hoặc với một liều thấp các thuốc kháng acid (khả năng trung hòa 10 – 15 mili đương lượng HCl trong 10 ml) không thấy giảm hấp thu hay nồng độ đỉnh trong huyết tương của ranitidin.
Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Đóng gói: Hộp 05 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: Savipharm
Nơi sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm SaVi (Việt Nam)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.