Thuốc tiêm Moxifloxacin Solution for Infusion Demo S.A điều trị nhiễm khuẩn (chai 400mg/250ml)
P16712
Thương hiệu: Demo S.ADanh mục
Nhà sản xuất
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
- Hoạt chất: Moxifloxacin hydrochloride tương đương với Moxifloxacin 400mg
- Tá dược: Glycin, di-natri edetat, natri clorid, dung dịch acid hydrocloric 10% để điều chỉnh pH, nước pha tiêm vừa đủ.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Thuốc được chỉ định để điều trị:
- Viêm xoang cấp do các vi khuẩn nhạy cảm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis.
- Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis,...
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da có biến chứng.
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da không biến chứng.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng biến chứng.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Người có tiền sử quá mẫn cảm với moxifloxacin, các quinolone khác hoặc các thành phần của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh về gân, dây chằng hoặc rối loạn liên quan đến việc điều trị bằng quinolone.
Trong thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng, đã có thay đổi điện tâm đồ, kéo dài khoảng QT sau khi dùng moxifloxacin. Để sử dụng thuốc an toàn, chống chỉ định dùng moxifloxacin trong các trường hợp:
- Có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc tiền sử QT kéo dài.
- Rối loạn điện giải, đặc biệt là hạ kali máu chưa được điều chỉnh.
- Nhịp tim chậm lâm sàng.
- Suy tim trên lâm sàng với giảm phân suất tống máu thất trái.
- Tiền sử loạn nhịp tim.
Moxifloxacin không được dùng cùng các thuốc làm kéo dài khoảng QT.
Do dữ liệu lâm sàng hạn chế, moxifloxacin cũng chống chỉ định ở bệnh nhân chức năng gan suy giảm và tăng transaminase lớn hơn 5 lần mức bình thường.
Liều dùng
*Cách dùng
- Chỉ dùng truyền tĩnh mạch, truyền liên tục trên 60 phút.
*Liều dùng
Thuốc dùng truyền tĩnh mạch ngay sau khi mở nắp chai. Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Liều thông thường: 400mg, truyền 1 lần/ngày.
Thời gian điều trị: Thời gian phụ thuộc vào loạn nhiễm khuẩn:
- Viêm xoang cấp 10 ngày.
- Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính 5 ngày.
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng 7-14 ngày.
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da có biến chứng 7-21 ngày.
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da không biến chứng 7 ngày.
- Nhiễm khuẩn ổ bụng biến chứng 5-14 ngày.
Có thể chuyển từ đường tiêm truyền tĩnh mạch sang dùng đường uống mà không cần hiệu chỉnh liều và khi có chỉ định theo hướng dẫn của bác sỹ.
Suy gan, suy thận: Không cần điều chỉnh liều đối với người bệnh suy thận,suy gan nhẹ và vừa. Moxifloxacin chưa được nghiên cứu ở người suy thận đang chạy thận nhân tạo hoặc người bị suy gan nặng.
Người nhẹ cân, người cao tuổi: Không cần thay đổi liều với người cao tuổi và người nhẹ cân.
Trẻ em dưới 18 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định, không dùng thuốc cho lứa tuổi này.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận theo tần số trên lâm sàng với moxifloxacin 400mg/ngày theo đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đường uống được liệt kê sau đây.
Ngoài buồn nôn và tiêu chảy, các tác dụng phụ khác có tần số dưới 3%, Trong mỗi nhóm tần số, tác dụng không mong muốn thể hiện theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/19 000 < ADR <
1/1000), rất hiểm gặp (ADR < 1/10 000).
- Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng:
+ Thường gặp: bội nhiễm do vi khuẩn đề kháng hoặc nấm, như candida miệng và âm đạo.
- Các rối loạn về máu và hệ thống Lympho:
+ Ít gặp: Bệnh thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, bạch cầu ái toan trong máu, thời gian prothrombin kéo dài/ INR tăng.
+ Rất hiếm gặp: Mức prothrombin tăng/ giảm INR, mất bạch cầu hạt.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch:
+ Ít gặp: phản ứng dị ứng.
+ Hiếm gặp: sốc phản vệ, bao gồm sốc đe dọa tính mạng rất hiếm gặp. Phù dị ứng/ phù mạch,..
- Rối loạn chuyển hóa và ding dưỡng:
+ Ít gặp: tăng lipid máu.
+ Hiếm gặp: tăng đường huyết, tăng axit uric trong máu.
+ Rất hiếm gặp: hạ đường huyết.
- Rối loạn tâm thần:
+ Ít gặp: lo lắng, tâm thần bị kích động.
+ Hiếm gặp: rối loạn cảm xúc, trầm cảm (có thể tự gây thương tích, suy nghĩ hay cố gắng tự sát), áo giác.
+ Rất hiếm gặp: phản ứng tâm thần, mất nhân cách.
- Rối loạn hệ thống thần kinh:
+ Thường gặp: đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
+ Ít gặp: rối loạn cảm giác, vị giác, lú lẫn và mất phương hướng, rối loạn giấc ngủ, run, chóng mặt, buồn ngủ.
+ Hiếm gặp: giảm cảm xúc, rối loạn khứu giác, rối loạn giấc ngủ, rối loạn kết hợp, đọng kinh bao gồm cơn co giật cơn lớn, rối loạn sự tập trung ngôn ngữ hay quên, bệnh lý thần kinh và thần kinh ngoại biên.
+ Rất hiếm gặp: tăng cảm giác.
- Rối loạn thị giác:
+ Ít gặp: rối loạn thị giác gồm song thị và mờ mắt( đặc biệt là phản ứng của thần kinh trung ương).
+ Rất hiếm gặp: mất thị giác thoáng qua( đặc biệt là phản ứng thần kinh trung ương).
- Rối loạn tai và tai trong:
+ Hiếm gặp: ù tai, khiếm thính bao gồm điếc.
- Rối loạn tim:
+ Thường gặp: QT kéo dài ở bệnh nhân hạ kali máu.
+ Ít gặp: QT kéo dài, tim đập nhanh, đánh trống ngực, rung tâm nhĩ, đau thắt ngực.
+ Hiếm gặp: nhịp thts nhanh, ngất( mất ý thức tạm thời hay kéo dài).
+ Rất hiếm gặp: rối loạn nhịp không xác định, xoắn đỉnh, ngừng tim.
- Rối loạn tiêu hóa:
+ Thường gặp: buồn nôn, nôn mửa, đau bụng và đường tiêu hóa, tiêu chảy.
+ Ít gặp: giảm sự thèm ăn và chán ăn, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, viêm dạ dày, tăng amylase.
+ Hiếm gặp: khó nuốt, viêm miệng, viêm đại tràng( viêm đại tràng màng giả, biến chứng có thể dẫn đến tử vong).
- Rối loạn gan mật:
+ Thường gặp: tăng enzym gan.
+ Ít gặp: suy gan ( bao gồm tăng LDH ) tăng bilirubin, tăng gamma-glutamyl-transferase, tăng phosphatse kiềm máu.
+ Hiếm gặp: vàng da, viêm gan( chủ yếu là ứ mật).
+ Rất hiếm gặp: viêm gan tối cấp có thể dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng.
- Rối loạn da và tổ chức dưới da:
+ Ít gặp: ngứa, phát ban, nổi mề đay, khô da.
+ Rất hiếm gặp: phản ứng gây bọng nước trên da như hội chứng Stevens- Johnson hoặc hoạn tử biểu mô nhiễm độc( có thể đe doạn đến tính mạng),......
Một số tác dụng không mong muốn có tần suất gặp phải cao hơn ở các bệnh nhân được điều trị bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch kèm hoặc không kèm theo đường uống:
- Thường gặp: Tăng gamma-glutamyl-transferase
- Ít gặp: Nhịp nhanh thất, hạ huyết áp, phù nề, viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (viêm đại tràng màng giả, biến chứng đe dọa tính mạng trong trường hợp hiếm gặp), động kinh bao gồm động kinh cơn lớn, ảo giác, suy thận (tăng BUN và creatinin), giảm chức năng thận. Một số trường hợp rất hiếm gặp xảy ra các tác dụng phụ sau đây sau khi điều trị với fluoroquinolone khác, mà có thể cũng xây ra khi điều trị với moxifloxacin: tang natri huyét, tăng calei huyết, thiếu máu
tan huyết, nhược cơ vân, phản ứng nhạy cảm ảnh sáng.
- Hướng dẫn cách xử trí 1DR
Ngừng ngay moxifloxacin khi có bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng quá mẫn, tác dụng phụ trên thần kinh (co giật, trầm cảm, lú lẫu, ảo giác, run rấy, có ý nghĩ tự sát): đau, viêm hoặc bong gân.
Các biểu hiện rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng, rối loạn vị giác thường ở mức độ nhẹ không cần can thiệp điều trị. Nếu có dấu hiệu viêm đại tràng màng giả, cần theo đõi mức độ ỉa chảy, nếu nặng phải điều trị bằng kháng sinh khác thích hợp.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Kéo dài khoảng QTc hay có khả năng kéo dài khoảng QTc:
- Moxifloxacin đã cho thấy khả năng kéo dài khoảng QTc trên điện tâm đồ ở một số bệnh nhân. Khoảng QTc kéo dài liên quan đến nồng độ moxifloxacin huyết tương do truyền tĩnh mạch nhanh. Do đó, thời gian truyền không được ít hơn thời gian khuyến cáo 60 phút và không vượt quá 400 mg/lần/ngày. Phụ nữ và người cao tuổi có xu hướng nhạy cảm hơn với thuốc gây kéo dài khoảng QTc nên phải thận trọng khi dùng thuốc.
- Ngừng dùng moxifloxacin nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng của loạn nhịp tim khi đang điều trị, có hoặc không có phát hiện trên điện tâm đồ. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có bất kỳ nguy cơ nào dẫn đến loạn nhịp tim, chẳng hạn như thiếu máu cục bộ cơ tim cấp vì có thể dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp thất (xoắn đỉnh) và ngừng tim.
- Thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc có thê gây giảm kali hoặc làm nhịp tim chậm.
Qúa mẫn/ phản ứng dị ứng:
- Đã được báo cáo về mẫn cảm và phản ứng dị ứng của các fluoroquinolone bao gồm moxifloxacin sau khi dùng liều đầu tiên. Phản ứng phản vệ có thể tiến triển thành sốc đe dọa tính mạng, thậm chí chỉ sau liều đầu tiên. Trong những trường hợp này nên ngừng moxifloxacin và thực hiện biện pháp diều trị thích hợp( như điều trị sốc ).
Rối loạn gan nặng:
- Các trường hợp viêm gan tối cấp có thể dẫn đến suy gan (bao gồm cả trường hợp tử vong) đã được báo cáo khi ding moxifloxacin. Bệnh nhân cần liên hệ với bác sỹ trước khí tiếp tục điều trị nếu có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan cấp tiến triển nhanh như vàng da, nước tiểu sẫm màu, chảy máu hoặc bệnh não - gan. Phải xét nghiệm chức năng gan trong trường hợp có dấu hiệu rối loạn xảy ra.
Phản ứng gây bọng nước trên da:
- Các trường hợp phản ứng gây bọng nước trên da như hội chứng Stevens — Jolinson hoặc hoại tử biểu mô nhiễm độc đã được báo cáo khi dùng moxifloxacin. Bệnh nhân cần bác sỹ ngay lập tức trước khi tiếp tục điều trị nếu có phần ứng da hoặc niêm mạc xảy ra.
Bệnh nhân có nguy cơ động kinh:
- Các quinolone được biết là nguyên nhân gây động kinh. Nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương hoặc có các yếu tố nguy cơ khác có thể dẫn đến co giật hoặc giảm ngưỡng co giật. Trong trường hợp động kinh, nên ngừng dùng moxifloxacin và thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp.
Thần kinh ngoại biên:
- Các trường hợp viêm đa đây thần kinh cảm giác hoặc thần kinh vận động dẫn đến dị cảm, giảm xúc giác, rối loạn cảm giác đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolone bao gồm cả moxifloxacin. Bệnh nhân điều trị với moxifloxacin nên thông báo cho bác sỹ để được tư vấn trước khi tiếp tục điều trị nếu có triệu chứng của bệnh thần kinh như đau, rát, ngứa ran, đau nhói dây thần kinh, tê hoặc yếu chi.
Phản ứng tâm thần:
- Phản ứng tâm thần có thể xảy ra ngay cả sau khi dùng thuốc quinolone lần đầu. Trong một số ít trường hợp, trầm cảm hoặc các phản ứng tâm thần tiến triển đến ý định tự sát và các hành vi tự gay thương tích. Trong trường hợp bệnh nhân có những phản ứng này, nên ngừng moxifloxacin và có biện pháp thích hợp. Khuyến cáo không sử dụng moxifloxacin ở những bệnh nhân tâm thần hoặc có tiền sử bệnh tâm thần.
Tiêu chảy do kháng sinh, viêm đại tràng:
- Tiêu chảy do kháng sinh (AAD) và viêm đại tràng do kháng sinh (AAC), bao gồm viêm đại tràng màng giả và tiêu chảy do Clostridium difficile đã được báo cáo khi sử dụng kết hợp các kháng sinh phổ rộng bao gồm cả moxifloxacin, có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Vì vậy phải đánh giá kỹ lưỡng những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng moxifloxacin. Nếu tiêu chảy hoặc viêm đại tràng nghi ngờ do điều trị bằng kháng sinh bao gồm moxifloxacin, nên ngừng dùng thuốc và có biện pháp điêu trị thích hợp. Ngoài ra, phải có các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn thích hợp để giảm nguy cơ lây truyền. Thuốc ức chế nhu động ruột bị chống chỉ định ở những bệnh nhân tiêu chảy nặng.
Những bệnh nhân nhược cơ:
- Moxifloxacin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhược cơ vì các triệu chứng có thể trầm trọng hơn.
Viêm gân, đứt gân:
- Viêm và đứt gân (đặc biệt là gân gót chân) có thể xảy ra khi dùng quinolone, kế cả moxifloxacin, có thể xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu và kéo dài đến vài tháng sau khi ngừng điều trị. Nguy cơ viêm gân và đứt gân tăng lên ở bệnh nhân lớn tuổi và những người điêu trị đồng thời với corticosteroid. Khi có dấu hiệu đầu tiên của bệnh, bệnh nhân nên ngừng điều trị với moxifloxacin, các chi bị tổn thương cần được nghỉ ngơi và tham khảo ý kiến bác sỹ để điều trị (ví dụ như không cử động).
Bệnh nhân suy thận:
- Bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn trên thận nên sử dụng moxifloxacin một cách thận trọng nếu không thể duy trì lượng nước uống đầy đủ, bởi vì tình trạng mất nước có thể làm tăng nguy cơ suy thận.
Rối loạn thị giác:
- Nếu thị giác bị suy yếu hay có bất kỳ ảnh hưởng nào tới mắt, cần hỏi ý kiến bác sỹ ngay lập tức.
Rối loạn đường huyết:
- Giống như các fluoroquinolone khác, moxifloxacin cũng gây rối loạn đường huyết bao gồm cả tăng và hạ đường huyết. Rối loạn đường huyết chủ yếu gặp ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường điều trị phối hợp moxifloxacin với thuốc hạ đường huyết hoặc insulin. Do đó cần theo dõi cẩn thận glucose huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Viêm mô quanh động mạch:
- Thuốc chỉ dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch. Tránh truyền động mạch do đã có trường hợp viêm mô quanh động mạch trong các nghiên cứu tiền lâm sàng sau khi dùng theo đường truyền này.
Tránh các phản ứng nhạy cảm ánh sáng:
- Quinolone đã được chứng minh là gây ra phản ứng nhạy cam ánh sáng ở bệnh nhân, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng moxifloxacin có nguy cơ thấp hơn. Tuy nhiên bệnh nhân nên tránh tiếp xúc với tia UV hay ánh sáng mạnh trong khi điều trị bằng moxifloxacin.
Bệnh nhân thiếu hụt glucose — 6 — phosphate dehydrogenase:
- Bệnh nhân cótiền sử gia đình thiếu hụt glucose — 6 — phosphate dehydrogenase dễ bị phản ứng tan máu khi điều trị bằng quinolone. Vì vậy moxifloxacin nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da có biến chứng (cSSSI) đặc biệt.
- Hiệu quả lâm sàng của moxifloxacin trong điều trị vết bỏng nhiễm trùng nặng, viêm cân mạc, nhiễm trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường với suy tủy xương chưa được thiết lập.
Ảnh hưởng các xét nghiệm sinh học:
- Điều trị moxifloxacin có thể ảnh hưởng đến các chủng vi khuẩn Mycobacterium spp. Kiểm tra bằng cách ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn lao cho kết quả âm tính ở các mẫu lây từ bệnh nhân đang dùng moxifloxacin.
Bệnh nhân bị nhiễm Staphylococcus aureus đề kháng methicillin (MRSA):
- Moxifloxacin không được khuyến cáo đề điều trị các bệnh nhiễm MRSA. Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn do MRSA, nên điều trị với chất kháng khuẩn thích hop.
Bệnh nhân có chế độ ăn kiêng natri:
- Thuốc có chứa khoảng 16 milimol (370 milipgram) natri mỗi liều, cần thận trọng ở những người cần phải được kiểm soát chế độ ăn natri. .
Trẻ em:
- Do ảnh hưởng xấu của moxifloxacin đến sụn ở người đang trưởng thành. Vì vậy, chống chỉ định dùng moxifloxacin ở trẻ em dưới 18 tuổi.
Thời kỳ có thai:
- Sự an toàn đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Nghiên cứu ở động vật cho thấy thuốc có hại lên cơ quan sinh sản, đối với người vẫn chưa được biết. Do nguy cơ fluoroquinolone gây thoái hóa sụn khớp chịu trọng lực ở động vật chưa trưởng thành và các chấn thương đã gặp phải ở trẻ em dùng fluoroquinolone, moxifloxacin không được dùng ở phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú:
- Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy một lượng nhỏ moxifloxacin được bài tiết vào sữa. Tuy chưa có dữ liệu trên người nhưng vì nguy cơ fluoroquInolone gây thoái hóa sụn khớp chịu trọng lực ở động vật chưa trưởng thành, vì vậy không dùng moxifloxacin ở phụ nữ cho con bú.
Anh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc:
- Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của moxifoxacin đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các fluoroquinolone bao gồm moxifloxacin có thể gây các phản ứng trên hệ thân kinh trung ương (chóng mặt, mất thị lực thoáng qua), mất ý thức tạm thờt hoặc lâu dài (ngất). Bệnh nhân cần phải được tư vấn về ảnh hưởng của thuốc trước khi lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Kéo dài khoảng QT có thể xảy ra khi kết hợp moxifloxacin với một số thuốc khác, có khả năng làm tăng nguy cơ loạn nhịp thất, xoắn đỉnh. Vì vậy chỗng chỉ định các thuộc sau khi dùng moxifloxacin:
- Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA (quinidine, hydroquinidine, disopyramide).
- Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (amiodarone, sotalol, dofetilide, tbutilide).
- Thuốc chống loạn thần (dẫn xuất phenothiazine, pimozide, sertindole, haloperidol, sultopride).
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng.
- Một số kháng sinh (saquinavir, sparfloxacin, erythromycin IV, pentamidine, antimalarials
particularly halofantrine).
- Thuốc kháng histamine (terfenadine, astemizole, mizolastine).
- Các thuốc khác (cisapride, vincamine IV, bepridil, diphemanil).
Moxifloxacin nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể làm giảm nồng độ kali máu (như thuốc lợi tiểu thiazide và lợi tiểu quai, nhuận tràng, thụt (liều cao), các corticosteroid, amphoteriein B) hoặc các thuốc làm chậm nhịp tim đáng kể trên lâm sàng.
Sau khi dùng thuốc nhiều lần ở người tình nguyện khỏe mạnh, moxifloxacin làm tăng Cmax của digoxin khoảng 30% mà không ảnh hưởng đến AUC hoặc nông độ tối thiểu. Không cẩn thận trọng khi sử dụng với digoxin.
Trong các nghiên cứu tiến hành ở những người bị bệnh đái tháo đường, dùng đồng thời moxifloxacin đường uống với sglibenclamide làm giảm khoảng 21% nông độ đỉnh trong huyết tương của elibenclamide. Sự kết hợp của glibenelamide và moxifloxaein về mặt lý thuyết có thể gây ra tăng đường huyết nhẹ và thoáng qua. Tuy nhiên, những thay đối về dược động học của glibenclamide không dẫn đến những thay đổi của các thông số khác (đường huyết, insulin huyết). Do đó không có tương tác về lâm sàng giữa moxifloxacin va glibenclamide.
Thay đổi INR
- Nhiều trường hợp cho thấy có sự gia tăng tác dụng chống đông máu đường uống ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng sinh, đặc biệt là các fluoroquinolone, macrolide, tetracyclin, cotrimoxazole và một số cephalosporin. Tình trạng viêm và nhiễm khuẩn, tuổi tác và tình trạng chung của bệnh nhân là yếu tố nguy cơ. Trong trường hợp này, rất khó đánh giá nguyên nhân gây ra rỗi loạn INR (do tình trạng nhiễm khuẩn hay do điều trị), Cần thực hiện phòng ngừa củng với theo dõi INR, nêu cân thiết, phải điều chỉnh liều thuốc chống đông đường uống cho phù hợp. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự tương tác sau khi dùng đồng thời moxifloxacin với: ranitidine, probenecid, thuốc tránh thai đường uống, thực phẩm chức năng chứa calci, morphine dạng tiêm, theophylline, cyclosporine hoặc itraconazole. Không có tương tác chuyển hóa qua cytochrome P450.
Bảo quản: Bảo quản thuốc nơi khô ráo, dưới 30°C
Đóng gói: Hộp 1 chai 250ml
Thương hiệu: Demo S.A.
Nơi sản xuất: Demo S.A. Pharmaceutical Industry (Hy Lạp)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.