- Trang chủ
- Thuốc
- Thuốc kê đơn
- Thuốc cơ xương khớp
Mibelcam 7.5mg (1 vỉ x 10 viên/hộp)
P13388
Thương hiệu: NobelfarmaDanh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Nhà sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Nhà thuốc còn hàng
Mô tả sản phẩm
Thành phần
- Hoạt chất: Meloxicam 7.5 mg
- Tá dược: Crospovidon, Povidon (PVP K30), Cellulose vi tinh thể FH 102, Natri citrat, Lactose khan, Silica keo khan (Aerosil 200), Magnesi stearat.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Điều trị ngắn hạn triệu chứng đau kịch phát trong viêm xương khớp.
- Điều trị dài hạn triệu chứng viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Mẫn cảm với meloxicam hoặc bất kỳ tá dược nào của sản phẩm hoặc người có tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Không dùng Mibelcam cho bệnh nhân từng có dấu hiệu hen phế quản tiến triển, polyp mũi, phù mạch thần kinh hoặc nổi mày đay sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
- Đang bị loét dạ dày - tá tràng hoặc tiền sử bị loét - dạ dày tá tràng tái phát.
- Suy gan nặng và suy thận nặng không lọc máu
- Chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu não hoặc các rối loạn xuất huyết khác.
- Suy tim nặng không kiểm soát.
- Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
- Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Liều dùng
- Tác dụng không mong muốn có thể giảm khi dùng thuốc ở liều thấp nhất có tác dụng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Nhu cầu điều trị của bệnh nhân và việc đáp ứng điều trị nên được đánh giá định kỳ, đặc biệt trên bệnh nhân bệnh viêm xương khớp.
- Đau kịch phát trong viêm xương khớp: 7,5mg/ngày. Khi cần hoặc không giảm, có thể tăng liều đến 15mg/ngày (2 viên 7,5mg).
- Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 15mg/ngày (2 viên 7,5mg). Tùy đáp ứng điều trị, có thể giảm liều 7,5mg/ngày.
- KHÔNG ĐƯỢC VƯỢT QUÁ LIỀU 15MG/NGÀY.
- Uống liều duy nhất mỗi ngày, với nước hay thức uống lỏng khác trong cùng bữa ăn.
Trường hợp đặc biệt:
- Đối với trẻ em: Melbicam chống chi định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
- Bệnh nhân suy thận: bệnh nhân suy thận nặng chạy thận nhân tạo liều không được vượt quá 7,5mg/ngày.
- Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hay vừa (có độ thanh thải creatinin lớn hơn 25ml/phút).
- Bệnh nhân suy gan: Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ hay vừa.
- Nguời cao tuổi và người có nguy cơ cao tai biến: liều dùng khuyến cáo dài ngày cho viêm khớp dạng thấp 7,5mg/ngày. Người có nguy cơ cao tai biến: liều khởi đầu là 7,5mg/ngày.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ được xếp hạng theo các nhóm tần số theo quy uớc sau: Rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (> 1/1000, < 1/100), hiếm gặp > 1/10000, <1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), không biết đến ( không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
- Rối loạn máu và bạch huyết:
Ít gặp: Thiếu máu
Hiếm gặp: Rối loạn công thức máu (bao gồm sự khác biệt số lượng bạch cầu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rất hiếm gặp: Các trường hợp mất bạch cầu hạt đã được báo cáo.
- Rối loạn miễn dịch:
Ít gặp: Phản ứng dị ứng ngoại trừ phản ứng phản vệ và phản ứng giống phản vệ.
Không biết đến: phản ứng phản vệ, phản ứng giống phản vệ.
- Rối loạn tâm thần:
Hiếm gặp: Rối loạn tâm trạng, ác mộng.
Không biết đến: Tình trạng lú lẫn, mất định hướng.
- Rối loạn thần kinh:
Thường gặp: Nhức đầu.
Ít gặp: Chóng mặt, buồn ngủ
- Rối loạn mắt:
Hiếm gặp: Rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ, viêm kết mạc.
- Rối loạn tai và tiền đình:
Ít gặp: Chóng mặt
Hiếm gặp: ù tai.
- Nguy cơ huyểt khối tim mạch:(xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).
Rối loạn về tim:
Ít gặp: Tim đập nhanh
Suy tim đã được báo cáo có liên quan tới việc điều trị bằng NSAID.
- Rối loạn mạch máu:Ít gặp: Tăng huyết áp, nớng bùng mặt
- Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp:
Hiếm gặp: Khởi đầu cơn hen suyễn kịch phát ở một vài cá nhân dị ứng với aspirin hoặc các NSAID khác.
- Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn và nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy,
Ít gặp: Xuất huyết tiêu hóa vi thể hoặc đại thể, viêm miệng, viêm dạ dày, ợ hơi.
Hiếm gặp: Loét dạ dày tá tràng, viêm thực quản, viêm đại tràng.
Rất hiếm gặp: Thủng đường tiêu hóa.
- Xuất huyết, loét hoặc thủng đưởng tiêu hóa đôi khi có thề trầm họng và có khả năng gây tử vong, đặc biệt ở người lớn tuổi.
- Rối loạn gan mật:Ít gặp: Rối loạn chức năng gan (tăng transaminase hoặc bilirubin)
- Rối loạn da và mô dưới da:
Ít gặp: Phù mạch, ngứa, phát ban.
Hiếm gặp: Hội chứng Steven-Johnson và hoại tử độc biểu bì, nồi mề đay.
Rất hiếm gặp: Viêm da bóng nước, hồng ban đa dạng.
Không biết đến: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
- Rối loạn thận và tiết niệu:
Ít gặp: Giữ nước và muối, tăng kali huyết, rối loạn xét nghiệm chức năng thận.
Hiếm gặp: Suy chức năng thận cấp ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ.
- Rối loạn toàn thân:
Ít gặp: phù nề bao gồm phù chi dưới.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Tác dụng không mong muốn có thể giảm khi dùng thuốc ở liều thấp nhất có tác dụng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể.
- Trong trường hợp hiệu quả điều trị thấp cũng không được dùng quá liều cao nhất mỗi ngày đã được đề nghị, không được dùng kết hợp với một NSAID khác vì làm tăng độc tính trong khi chưa có bằng chúng về lợi ích điều trị. Tránh dùng đồng thời Mibelcam với các NSAID bao gồm cả các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase - 2.
- Meloxicam không thích hợp điều trị cho bệnh nhân cơn đau cấp.
- Trong trường hợp không có sự cải thiện sau vài ngày sử dụng, lợi ích lâm sàng của việc điều trị nên được đánh giá lại.
- Bệnh nhân có tiền sử viêm thực quản, viêm và/hoặc loét dạ dày phải được chữa trị trước khi bắt đầu điều trị bằng melaxicam. Chú ý rằng có khả năng bị tái phát ở những bệnh nhân có tiền sử các bệnh viêm loét dạ dày, thực quản khi sử dụng meloxicam.
Tác động trên đường tiêu hóa
Xuất huyết, viêm loét hoặc thủng đường tiêu hóa khi sử dụng NSAID đã được báo cáo, có thể xây ra bất cú lúc nào trang quá trình điều trị mà có hoặc không có những dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử bị các tai biển trầm trọng trên đường tiêu hóa.
Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa cao hơn khi tăng liều ở những bệnh nhân có tiền sử loit, đặc biệt có biển chứng xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa, và ở người lớn tuổi. Những bệnh nhân này cũng như các bệnh nhân phải dùng đồng thời aspirin liều thấp, hoặc những thuốc có nguy cơ trên đường tiêu hóa nên được khuyến cáo điều trị với liều thấp nhất có tác dụng và xem xét việc kết hợp điều trị với các tác nhân bảo vệ (như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton).
Bệnh nhân có tiền sử các bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt ở gười già phải thông báo tất cả những triệu chứng bất thường ở bụng (nhất là xuất huyết tiêu hóa) đặc biệt trang giai đoạn đầu của việc điều trị.
Thận trọng ở những người bệnh dùng đồng thời những thuốc làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa như heparin dùng trang điều trị hoặc được dùng trong lão khon, chất chống đông máu nhu warfarin, hoặc những thuốc chống viêm không steroid khác, bao gồm cả acid salicylic ở liều chống viêm elg một lần uống hoặc 23 g tổng liều mỗi ngày).
Phải ngưng dùng Mibelcam ngay nếu xuất hiện loét dạ dày tá tráng hay xuất huyết đường tiêu hóa.
Sử dụng thận trọng NSAID cho các bệnh nhân có tiền sử các bệnh đường tiêu hóa (bệnh viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì có thể làm trầm trọng thêm.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không staroid (NSAID), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mach, bao gồm cả nhồi
máu cơ tim và đột quy, có thể dẫn đến từ vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lêm theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yêu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biển có tim mach, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bắt lợi, cần sử dụng Melaxicam ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cần thiết phải theo dõi và tư vẫn cho những bệnh nhân có tiền sử bị tăng huyết áp, suy tim sung huyết nhẹ tới trung bình do tác dụng giữ nước và gây phù đa được báo cáo khi điều trị bằng NSAID. Nên theo dõi huyết áp ở những bệnh nhân có nguy cơ, đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị với Meloxicam
Các dữ liệu thứ nghiệm lâm sàng và dịch tể học cho thấy việc sử dụng một số thuốc NSAID (đặc biệt ở liều cao và điều trị dài ngày) có nguy cơ thấp gây huyết khối động
mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quy). Melaxicam cũng không loại trừ nguy cơ này.
Những bệnh nhân cao huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não cần phải xem xét cẩn thận trước khi điều trị với melaxicam. Cũng phải được xem xét cần thận trước khi bắt đầu điều trị dài ngày với Melaxicam ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch (như tăng huyết áp, cao lipid máu, tiều đường, hút thuốc).
Phản ứng da:
Các phản ứng nghiêm trọng ở da, trong đó có một số người từ vong, bao gồm viêm tróc lở da, hội chúng Stevens-Johnson, hoại từ độc biểu bi, rất hiếm được báo cáo liên quan với việc sử dụng các thuốc chống viêm không steroid. Nêm ngưng sử dụng Mibelcam
ngay khi xuất hiện những nốt mẫn ở da, thương tổn ở niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu mẫn cảm nào.
Chỉ số chức năng gan và thận:
Như đa số các thuốc chống viêm không staroid khác, đôi khi thuốc làm tăng các transaminase huyết thanh, bilirubin hay các chỉ số chức năng gan khác, tăng creatinin huyết thanh và urê nitrogen máu cũng như các chỉ số rối loạn khác. Đa số trường hợp, sự gia tăng này nhẹ và thường thoáng qua. Nếu các bắt thường này đáng kể hay kéo dài, nên ngừng dùng thuốc và tiến hành những xét nghiệm theo dõi.
Suy chức năng thận:
Các thuốc chẳng viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận làm suy yếu chức năng thận do làm giảm mức lọc cầu thận. Tác dụng không mong muốn này thì phụ thuộc liều. Khi bắt đầu trị liệu và sau khi tăng liều cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và
chức năng thận ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ sau:
- Người lớn tuổi
- Đang đùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyền hoặc ức chế thụ thể angictensin II
- Giảm thể tích máu (do bất cứ nguyên nhân nào)
- Suy tim sung huyết
- Suy thận
- Hội chứng thận hư
- Bệnh thận Lupus
- Suy gan nặng (albumin huyết thanh < 25 g/l hay chỉ số Child-Pugh >= 10).
Hiếm gặp hơn, các kháng viêm không steroid có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử tùy thận hay hội chứng thận hư.
Liều dùng ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối có thẩm phân lọc máu không được vượt quá 7.5 mg Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hay vừa (có độ thanh thải creatinin lớn hơn 25 ml/phút)
Giữ muối và mước:
NSAID có thể gây giữ natri, kali và nước và can thiệp vào bài tiết natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu và do đó làm nặng thêm ở những bệnh nhân suy tim hoặc tăng huyết
Hơn nữa, thuốc có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của các thuốc tăng huyết áp. Vì vậy có thể làm tăng tình trạng phù, suy tim hoặc tăng huyết áp ở những bệnh nhân nhạy cảm. Do đó cần thiết phải theo đõi lâm sàng những bệnh nhân có nguy cơ.
Tăng kali huyết có thể gặp ở bệnh tiểu đường và các thuốc dùng đồng thời được biết làm tăng kali huyết. Phải theo dõi thường xuyên các chỉ số kali trong các trường hợp này.
Những lưu ý và thận trọng khác:
Cần theo dõi cần thận ở những người lớn tuổi, người có thể trạng yếu hay suy nhược, chịu đựng kém các tác dụng phụ của thuốc. Như các thuốc chống viêm không steroid
khác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở các bệnh nhân lớn tuổi vì họ đễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tìm. Người lớn tuổi thường bị tăng tác dụng có hại của thuốc chống viêm không steroid đặc biệt tác dụng gây chảy máu và thủng đường tiêu hóa có thể dẫn tới tử vong
Meloxicam, cũng như các NSAID khác có thể làm che phù các triệu chứng của bệnh nhiễm trùng chính.
Sử dụng meloxicam cũng như các thuốc ức chế cyclooxygenase/ tổng họp prostaglandin khác có thể gây ảnh hưởng có hại đến sự sinh sản và được khuyển cáo không nên dùng cho phụ nữ muốn có thai Những phụ nữ khó thụ thai hoặc đang điều trị vô sinh việc ngưng sử dụng meloxicam nàn được xem xét.
Do viên nén Mibelcam có chứa lactose, nên không dùng thuốc với người có vấn đề di truyền không dung nạp đường lactose, suy giảm men Lapp-lactase hoặc giảm hấp thu
glucose-galactose.
Phụ nữ mang thai và đang cho con bú
Không được dùng
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về ảnh hướng của thuốc lêm khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiêm, dựa vào dược lực học và các báo cáo về tác dụng không mong muốn, meloxicam thi hầu như không ảnh hưởng đến các khả năng này. Tuy nhiên khi xuất hiện rối loạn thị giác hoặc buần ngủ, chóng mặt hoặc các rối loạn hệ thống thần kinh trung ương khác nên tránh lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Tương tác dược lực học
Các NSAID khác, salicylat: kết hợp với các NSAID khác, bao gồm cả salicylat (acid acetylsalicylic) ở liều chống viêm (2 3g/ ngày): không khuyế cáo sử dụng
Corticosteroid: thận trong khi sử dụng đồng thời với các corticosteroid do làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa.
Các thuốc chống đông hoặc heparin dùng trong lão khoa hoặc ở liều điều trị: làm tăng nguy cơ chảy máu, do ức chế chức năng tiểu cầu và gây hại cho niêm mạc đường tiêu hóa. NSAID làm tăng hiệu quả của các chất chống đông máu như warfarin. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời. Trang quá trình điều trị cần theo dõi chặt chế chỉ số INR và nên tránh phối hop.
Thuốc tan huyết khối và thuốc kháng tiểu cầu: tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng tiểu cầu và gây hại cho niêm mạc đường tiêu hóa.
Thuốc tức chế chọn lọc serotonin (SSRI): tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa.
Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin thuốc đối kháng thụ thế angiotensin II: NSAID làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp.
Việc phối họp các thuốc ức chế men chuyền hoặc đối kháng thụ thể angiotensin II với những thuốc ức chế cyclo-oxygenase ở những bệnh nhân bị suy yếu chức năng thận làm bệnh nặng hơn, có khả năng gây suy thận cấp, và thường được hồi phục. Do đó cần phải thận trọng khi phối hợp, đặc biệt ở người lớn tuổi. Bệnh nhân phải được theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hop và kiểm tra định kỳ sau đó.
Các thuốc hạ huyết áp khác (beta-bloquer): có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các beta-bloquer (do ức chế tổng hợp prostaglandin có tác động giãn mạch).
Thuốc ức chế calcineurin (cyclosporin tacrolimus): các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin. Trường hợp cần phối hợp nên theo dõi chức năng thận.
Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai.
Tương tác dược động học
Lithi: các thuốc chống viêm không staroid được báo cáo làm tăng lithi huyết (do làm giảm sự bài tiết lithi ở thận). Không khuyến cáo sử dụng đồng thời lithi và NSAID. Nếu
cần thiết phải kết hợp, cần theo dõi nồng độ lithi lúc bắt đầu dùng thuốc, chỉnh liều và khi ngưng meloxicam.
Methotrexat: NSAID có thể làm giảm bài tiết methotrexat qua thận do đó làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương. Các bệnh nhân dùng liều cao methotrexat (trên 15 mg/ tuần), không khuyếển cáo sử dụng đồng thời với NSAID. Cũng nêm xem xét trên bệnh nhân dùng liều thấp methotrexat đặc biệt là bệnh nhân chức năng thận suy giảm. Trong trường hợp cần thiết kết hợp điều trị cần phải đếm tế bào máu định kỳ và theo dõi chức năng thận. Thận trọng trong trường hop sử dụng đồng thời methotrexat và NSAID trong vòng 3 ngày vì làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương và tăng độc tính.
Cholestyramin: cholestyramin làm tăng thải trừ meloxicam bằng cách làm gián đoạn chu trình gan ruột do đó độ thanh thải meloxicam tăng 50% và thời gian bán hủy giảm còn 13 + - 3 giờ). Tương tác này thi có ý nghĩa lâm sàng
Không có các tương tác dược động học rõ rệt được phát hiện với việc sử dụng đồng thời thuốc kháng acid, cimetidin và digoxin.
Bảo quản: Bảo quản dưới 30°C, trong bao bi gốc.
Đóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: Nobelfarma
Nơi sản xuất: Nobel Ilac Sanayii Ve Ticaret A.S. (Thổ Nhĩ Kỳ)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.