Magnesium là chất gì? Hướng dẫn sử dụng thuốc magnesium
Magnesium là một khoáng chất thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong nhiều chức năng của cơ thể, bao gồm sức khỏe tim mạch, chức năng thần kinh và kiểm soát cơ bắp. Nó cũng tham gia vào quá trình sản xuất năng lượng, tổng hợp protein và điều chỉnh lượng đường trong máu. Thiếu hụt magnesium có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm chuột rút, lo lắng, mất ngủ và huyết áp cao. Trong một số trường hợp, thiếu hụt magnesium nặng có thể gây tử vong.
Vậy thuốc magnesium là gì?
Magnesium là một khoáng chất bổ sung magie cho cơ thể. Khoảng 60% lượng Magnesium được tìm thấy trong xương, giúp duy trì cấu trúc và độ cứng chắc khỏe. Còn lại 40% nằm trong cơ bắp, mô mềm, máu và các chất lỏng khác. Magie tham gia vào nhiều quá trình của cơ thể, bao gồm:
- Tạo ra năng lượng
- Tổng hợp DNA và protein
- Hỗ trợ xương khớp
- Hỗ trợ hệ tiêu hóa
Magnesium tham gia vào nhiều quá trình của cơ thể
Chỉ định và chống chỉ định của thuốc magnesium
Chỉ định
Thuốc Magnesium sulfate chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Đường tiêm:
- Dự phòng và điều trị các cơn co giật trong tiền sản giật và sản giật; co giật do biến chứng (bệnh lý ở não, tăng huyết áp) trong viêm cầu thận cấp ở trẻ em sau khi đã dùng các thuốc chống co giật, chống tăng huyết áp khác mà không đỡ.
- Dự phòng và điều trị hạ magnesi huyết do nuôi dưỡng hoàn toàn bằng đường tĩnh mạch, hội chứng kém hấp thu, nghiện rượu, xơ gan, viêm tụy cấp hoặc truyền tĩnh mạch kéo dài bằng các dịch không có magnesi. Điều trị giảm magnesi huyết cấp đi kèm với dấu hiệu co cứng cơ (tetani) tương tự như trong giảm calci huyết.
- Điều trị một số loạn nhịp tim nặng đe dọa tính mạng như xoắn đỉnh (hoặc nghi là xoắn đỉnh), ngay cả khi không thiếu hụt magnesi (xoắn đỉnh do thuốc chống loạn nhịp gây ra).
- Điều trị ngộ độc bari để làm mất tác dụng kích thích cơ mạnh do bari.
- Đường uống: Điều trị táo bón, tẩy (điều trị ngộ độc), làm thông mật.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm magnesi và các muối của magnesi.
- Không dùng đường tiêm trong trường hợp: tăng magnesi huyết, blốc tim, tổn thương cơ tim, suy thận nặng, mẹ có nhiễm độc thai nghén trước 2 giờ chuyển dạ.
- Không dùng đường uống trong trường hợp: mắc các bệnh cấp ở đường tiêu hóa, thủ thuật mở thông đại tràng, thủ thuật mở thông hồi tràng, tắc nghẽn ruột, thủng ruột, viêm ruột thừa, đau bụng, trẻ em dưới 12 tuổi.
Liều dùng của thuốc magnesium
Người lớn
Dùng đường tiêm:
- Dự phòng co giật trong tiền sản giật: Tiêm tĩnh mạch trong 5 – 15 phút, 4g (16 mmol Mg2+), tiếp theo cho truyền tĩnh mạch, tốc độ 1g/giờ (4 mmol/giờ Mg2+) trong 24 giờ; nếu co giật xảy ra, cho thêm một liều tiêm tĩnh mạch, 2g (8 mmol Mg2+).
- Điều trị cơn co giật và dự phòng cơn co giật tái phát trong sản giật: Đầu tiên, cho tiêm tĩnh mạch trong 5 – 15 phút, 4 g (16 mmol Mg2+), tiếp theo cho truyền tĩnh mạch, 1 g/giờ (4 mmol/giờ Mg2+) trong 24 giờ sau cơn giật hoặc sau khi đẻ, bất cứ muộn như thế nào; nếu cơn co giật tái phát, tăng tốc độ truyền lên tới 1,5 – 2 g/giờ (6 – 8 mmol/giờ Mg2+) hoặc cho thêm một liều tiêm tĩnh mạch, 2g (8 mmol Mg2+).
Tổng liều của magnesi sulfat không quá 30 – 40 g/ngày. Khi bị suy thận nặng, phải thường xuyên giữ được nồng độ magnesi huyết thanh và liều tối đa của magnesi sulfat là 20 g/48 giờ.
Liều dùng thông thường trong điều trị giảm magnesi huyết:
- Giảm magnesi huyết cấp hoặc nặng: Dùng 20 mmol magnesi trong 1 lít dung dịch truyền (glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%) truyền tĩnh mạch trong 3 giờ. Một cách khác, 35 – 50 mmol magnesi trong 1 lít dung dịch truyền có thể cho trong 12 – 24 giờ. Tổng liều tối đa 160 mmol có thể cần trong 5 ngày.
- Đối với người bệnh nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch: Có thể cho liều hàng ngày khoảng 12 mmol magnesi để dự phòng tái phát thiếu magnesi.
- Điều trị giảm magnesi huyết cấp: Liều khuyến cáo 1 mmol/kg magnesi, cho trong thời gian 4 giờ; tiêm bắp đau. Phải giám sát cẩn thận magnesi huyết tương và các nồng độ điện giải khác. Phải giảm liều khi suy thận.
- Giảm magnesi huyết nhẹ: Có thể cho uống, liều điều chỉnh tuỳ theo nhu cầu của từng người bệnh. Để dự phòng tái phát giảm magnesi huyết, liều 24 mmol hàng ngày đã được khuyến cáo.
Liều dùng thông thường trong điều trị loạn nhịp tim:
- Nhịp nhanh thất: Để điều trị loạn nhịp đe dọa tính mạng như nhịp nhanh thất kéo dài và /hoặc xoắn đỉnh, liều magnesi sulfat 1 – 6 g (8,1 – 48,6 mEq) dùng trong vài phút, một số trường hợp sau đó truyền tĩnh mạch với tốc độ khoảng 3 – 20 mg/phút trong 5 – 48 giờ phụ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân và nồng độ magnesi huyết thanh.
- Nhịp nhanh nhĩ kịch phát: Liều thường dùng 3 – 4 g (ví dụ 30 – 40 ml dung dịch 10%) dùng đường tĩnh mạch trong 30 giây với sự thận trọng đặc biệt.
Liều dùng thông thường trong điều trị ngộ độc bari:
- Để làm mất tác dụng kích thích cơ khi ngộ độc bari, liều thường dùng của magnesi sulfat là 1 – 2 g đưa vào bằng đường tĩnh mạch.
Dùng đường uống:
Liều dùng thông thường trong điều trị nhuận tràng, điều trị táo bón:
- Dùng liều 10 g. Pha thuốc trong cốc nước đầy (ít nhất 240ml nước hoặc nước chanh, trẻ nhỏ dùng ít nước hơn), uống trước bữa ăn sáng, tác dụng trong 2 – 4 giờ.
- Tẩy: Dùng 15 – 30g, uống với nhiều nước.
Trẻ em
Liều dùng thông thường trong điều trị viêm thận cấp ở trẻ em:
- Co giật, bệnh não và tăng huyết áp do viêm cầu thận cấp ở trẻ em, tiêm bắp 100 mg/kg (0,8 mEq/kg hoặc 0,2 ml/kg dung dịch 50%), cách mỗi 4 – 6 giờ khi cần thiết.
- Một cách khác: Magnesi sulfat tiêm bắp với liều 20 – 40 mg/kg (0,16 – 0,32 mEq/kg hoặc 0,1- 0,2 ml/kg dung dịch 20%) khi cần thiết để kiểm soát cơn co giật.
Nếu các triệu chứng nặng, có thể dùng đường tĩnh mạch dung dịch 1 – 3% với liều 100 – 200 mg/kg.
Khi truyền tĩnh mạch, phải truyền chậm và theo dõi chặt chẽ huyết áp. Tổng liều dùng đường tĩnh mạch nên dùng trong vòng một giờ, với nửa liều dùng trong 15 – 20 phút đầu tiên.
Liều dùng thông thường trong điều trị nhuận tràng, điều trị táo bón:
- Trẻ em ≥ 12 tuổi: Dùng liều 10 g
- Trẻ em 6 – 11 tuổi: Dùng liều 5 g
- Trẻ em 2 – 5 tuổi: Dùng liều 2,5 g
- Trẻ dưới 2 tuổi: Theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Đối tượng khác
- Liều dùng ở người cao tuổi: Thường cần giảm liều magnesi sulfat vì tổn thương thận. Nếu bị suy thận nặng, liều không được vượt quá 20 g trong thời gian 48 giờ; phải giám sát nồng độ magnesi huyết thanh.
- Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.
Cách dùng thuốc magnesium
- Dùng đường tiêm: Magnesium sulfat được dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp (tiêm bắp thường gây đau).
- Tiêm tĩnh mạch: Nồng độ magnesi sulfat thường không lớn hơn 200 mg/ml (20%) và tốc độ tiêm thường không quá 150 mg/phút, trừ khi người bệnh có cơn co giật do sản giật nặng.
- Tiêm bắp ở người lớn: Thường dùng dung dịch magnesi sulfat nồng độ 250 mg/ml (25%) hoặc 500 mg/ml (50%).
- Tiêm bắp ở trẻ em: Nồng độ thuốc thường không quá 200 mg/ml (20%).
- Nên tiêm bắp sâu và theo dõi phản ứng tại chỗ tiêm.
- Tiêm nhanh magnesi sulfat có thể gây giãn mạch, dẫn đến hạ huyết áp.
- Liều magnesi sulfat phải điều chỉnh một cách thận trọng theo yêu cầu và đáp ứng của từng cá thể và phải ngừng thuốc càng sớm càng tốt khi phản ứng có hại của thuốc (ADR) xuất hiện.
- Dùng đường uống: Pha thuốc trong cốc nước đầy (ít nhất 250 ml nước hoặc nước chanh), uống trước bữa ăn sáng.
Thuốc magnesium có thể tương tác với những thuốc nào?
Tương tác với các thuốc khác
- Magnesi sulfat có thể làm tăng tác dụng của rượu ethylic, các thuốc chẹn kênh calci, các thuốc ức chế thần kinh trung ương, các thuốc chẹn thần kinh – cơ.
- Tác dụng chẹn thần kinh – cơ của magnesium sulfat khi dùng đường tiêm có thể tăng lên khi dùng đồng thời với kháng sinh nhóm aminoglycosid.
- Magnesium sulfat dùng đường tiêm và nifedipin có tác dụng hiệp đồng cộng.
- Tác dụng của Magnesi sulfat có thể được tăng lên bởi calcitriol, các thuốc chẹn kênh calci.
- Magnesi sulfat có thể làm giảm tác dụng của các dẫn xuất bisphosphonat, eltrombopag, mycophenolat, các chất bổ sung phosphat, các kháng sinh nhóm quinolon, các dẫn xuất tetracyclin, trientin.
- Tác dụng của Magnesi sulfat có thể bị giảm bởi ketorolac, mefloquin, trientin.
- Các muối magnesi dùng đường uống làm giảm hấp thu các tetracyclin và bisphosphonat, phải dùng các thuốc này cách nhau vài giờ.
- Muối magnesi phải dùng thận trọng cho người bệnh đang dùng digoxin, vì dẫn truyền trong tim có thể thay đổi nhiều, dẫn đến blốc tim. Khi cần phải dùng calci để điều trị ngộ độc magnesi.
Tương tác của Magnesium với các thuốc khác
Tương tác với thực phẩm
Uống nhiều rượu có thể làm giảm lượng magnesi dự trữ.
Tương kỵ thuốc
- Magnesi sulfat tương kỵ với các hydroxyd kiềm (tạo thành magnesi hydroxyd không tan), với các carbonat kiềm (tạo thành carbonat base) và với các salicylat (tạo thành salicylat base). Thuốc phản ứng với các arsenat, phosphat, tartrat tạo nên kết tủa của muối magnesi tương ứng.
- Chì, bari, stronti và calci phản ứng với magnesi sulfat làm kết tủa các muối sulfat tương ứng.
Cách xử trí khi dùng Magnesium quá liều, quên liều
Khi sử dụng quá liều Magnesium có thể xảy ra các triệu chứng như sau:
- Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, tiêu chảy.
- Chóng mặt, đau đầu.
- Suy hô hấp.
- Hạ huyết áp.
- Tổn thương tim mạch.
- Mất cân bằng hấp thụ canxi.
- Da khô, tóc rụng nhiều.
- Trong trường hợp quá liều của tăng magnesi huyết nặng, ngừng thở, ngừng tim.
=> Cách xử trí : Bắt buộc phải thông khí nhân tạo cho đến khi đưa được muối calci vào bằng đường tĩnh mạch.
Hạ calci huyết thứ phát, quan trọng trong lâm sàng, gây co cứng cơ đã xảy ra sau khi dùng liệu pháp magnesi sulfat tiêm để điều trị sản giật.
Người lớn tiêm tĩnh mạch 10 – 20 ml calci gluconat 10%. Trong trường hợp tăng magnesi huyết nghiêm trọng, cần thẩm phân mảng bụng hoặc thẩm phân máu.
Câu hỏi thường gặp
- Uống Magnesium dài ngày có hại không?
- Việc uống bổ sung magnesium hàng ngày cho cơ thể, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe đặc biệt đối với những người bị thiếu hoặc chưa cung cấp đủ Magnesium cho cơ thể.
- Trên thực tế, các chất bổ sung Magnesium phải được tiêu thụ đều đặn trong thời gian dài, ít nhất là 1 tháng thì bạn mới cảm nhận được tác dụng mà nó đem lại.
- Tuy nhiên, không nên sử dụng Magnesium quá mức an toàn (>10g/ngày), có thể dẫn đến tình trạng nguy hiểm đối với sức khỏe, đặc biệt đối với những người mắc bệnh thận.
- Việc quan trọng bạn phải lựa chọn sản phẩm uy tín, có nguồn gốc rõ ràng để có được chất lượng sản phẩm tốt nhất.
- Thực phẩm nào bổ sung magnesium?
Có thể dàng đáp ứng đủ nhu cầu magie hàng ngày bằng cách ăn các loại thực phẩm giàu magie như:
- Socola đen
- Bơ
- Quả hạch: hạnh nhân, hạt điều.
- Các loại đậu : đậu lăng, đậu xanh, đậu Hà Lan và đậu nành
- Đậu phụ
- Hạt lanh, hạt bí ngô, hạt chia
- Ngũ cốc nguyên hạt: lúa mì, yến mạch, lúa mạch, hạt kiều mạch, hạt quinoa
- Cá béo: cá hồi, cá thu, cá bơn,…
- Chuối
- Rau xanh: cải xoăn, rau bina, rau củ cải và rau mù tạt,..
Magnesium là một khoáng chất quan trọng cho nhiều quá trình sinh hóa và chức năng cơ thể, và việc duy trì cân bằng Magie là quan trọng cho sức khỏe tổng thể. Tuy nhiên, như với bất kỳ loại chất bổ sung nào, việc sử dụng Magnesium cần phải có sự cân nhắc và theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo sử dụng thuốc một cách an toàn và hiệu quả.