Kháng sinh Cefadroxil: Chỉ định sử dụng cho những trường hợp nào?
Cefadroxil là kháng sinh được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn da, mô mềm, hô hấp,… Vậy Cefadroxil là thuốc gì? Cách dùng, liều lượng dùng của Cefadroxil như thế nào, nên thận trọng những vấn đề gì? Hãy cùng tìm hiểu về loại kháng sinh này qua bài viết sau đây.
Thuốc Cefadroxil là gì?
Thuốc Cefadroxil là kháng sinh đường uống thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ 1. Có tác dụng ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách liên kết với một hoặc nhiều protein gắn penicillin gây diệt khuẩn.
Công thức hóa học của Cefadroxil
Các trường hợp chỉ định và chống chỉ định của thuốc Cefadroxil
Chỉ định
Điều trị các bệnh nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với cefadroxil:
- Viêm họng do Streptococcus và viêm amidan
- Viêm phế quản, viêm phổi do vi khuẩn
- Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng: viêm bể thận, viêm bàng quang
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: áp xe, nhọt, chốc lở, viêm quầng, mủ da, viêm hạch
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với thuốc. Quá mẫn với cefadroxil.
- Tiền sử có phản ứng dị ứng nặng với penicillin hoặc bất kỳ thuốc beta-lactam nào khác.
- Trẻ em (< 40kg) bị suy thận: Cefadroxil không được chỉ định ở trẻ em bị suy thận và trẻ em cần chạy thận nhân tạo.
Liều lượng và cách dùng thuốc
Liều dùng phụ thuộc vào tính nhạy cảm của mầm bệnh, mức độ nghiêm trọng của bệnh và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân (chức năng thận và gan).
Chỉ định | Người lớn và thanh thiếu niên > 40 kg có chức năng thận bình thường | Trẻ em (< 40 kg) có chức năng thận bình thường |
Viêm họng/viêm amidan do liên cầu khuẩn | Liều dùng có thể giảm xuống 1000 mg mỗi ngày một lần trong ít nhất 10 ngày | 30 mg/kg/ngày một lần/ngày trong ít nhất 10 ngày |
Viêm phế quản, viêm phổi do vi khuẩn | 1000 mg x 2 lần/ngày | 30-50 mg/kg/ngày chia làm 2 lần |
Nhiễm trùng đường tiết niệu | 1000 mg x 2 lần/ngày | 30-50 mg/kg/ngày chia làm 2 lần |
Nhiễm trùng da và mô mềm | 1000 mg x 2 lần/ngày | 30-50 mg/kg/ngày chia làm 2 lần |
- Cefadroxil 500mg không được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 6 tuổi.
- Đối với trẻ nhỏ và trẻ có cân nặng < 40 kg, có sẵn dạng lỏng uống (Cefadroxil 250 mg/5 ml hoặc 500 mg/5 ml hỗn dịch).
- Thuốc Cefadroxil dùng theo đường uống.
- Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc. Có thể giảm bớt tác dụng không mong muốn của thuốc bằng cách uống thuốc cùng với thức ăn. Nên uống nguyên viên với một lượng nước vừa phải.
Thận trọng khi sử dụng thuốc
- Cefadroxil không thấm vào dịch não tủy và không được chỉ định điều trị viêm màng não.
- Cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng hoặc hen suyễn.
- Cefadroxil cần được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn dạ dày-ruột, đặc biệt là viêm đại tràng.
Tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng thuốc
Tác dụng phụ thường gặp
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu, đau bụng, viêm lưỡi.
- Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, ngoại ban dị ứng, mày đay.
Tiêu chảy là tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Cefadroxil
Tác dụng phụ ít gặp
- Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: Tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt – hiếm gặp khi sử dụng kéo dài và giảm dần khi ngừng điều trị.
- Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng giống bệnh huyết thanh.
- Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, mất ngủ, chóng mặt, hồi hộp.
- Gan mật: Cholestase và suy gan. Tăng nhẹ transaminase huyết thanh (ASAT, ALAT) và phosphatase alkaline.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
Thuốc Cefadroxil tương tác với những thuốc nào?
- Không nên kết hợp Cefadroxil với các kháng sinh kìm khuẩn (như tetracycline, erythromycin, sulfonamid, chloramphenicol) vì có thể gây tác dụng đối kháng.
- Cholestyramin: làm chậm sự hấp thụ của thuốc Cefadroxil ở ruột.
- Tránh điều trị bằng Cefadroxil kết hợp với kháng sinh aminoglycoside, polymyxin B, colistin hoặc thuốc lợi tiểu quai liều cao vì sự kết hợp như vậy có thể làm tăng tác dụng độc thận.
- Probenecid: có thể làm giảm bài tiết cefadroxil.
- Cần kiểm tra thường xuyên các thông số đông máu khi sử dụng lâu dài các thuốc chống đông máu hoặc thuốc ức chế kết tập tiểu cầu để tránh các biến chứng xuất huyết.
- Cefadroxil có thể làm giảm tác dụng của vắc xin thương hàn.
Khi sử dụng cefadroxil cần lưu ý điều gì?
- Phải ngừng điều trị ngay lập tức nếu xảy ra phản ứng dị ứng (nổi mề đay, phát ban, ngứa, tụt huyết áp và tăng nhịp tim, rối loạn hô hấp, suy sụp, v.v.) và nên thực hiện các biện pháp đối phó thích hợp (thuốc cường giao cảm, corticosteroid và/hoặc thuốc kháng histamin).
- Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Cefadroxil có thể gây nhức đầu, chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ và mệt mỏi, do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Rất thận trọng khi phải dùng dạng nhũ dịch cho trẻ sơ sinh, vì natri benzoat trong nhũ dịch có thể liên quan đến ngộ độc ở trẻ.
- Theo dõi cẩn thận nếu phải dùng cefadroxil dài ngày, ngưng thuốc nếu bị bội nhiễm.
Phải ngừng điều trị ngay lập tức nếu xảy ra phản ứng dị ứng
Câu hỏi liên quan
Mang thai và cho con bú có sử dụng được thuốc Cefadroxil không?
Mặc dù các nghiên cứu trên động vật và kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy bất kỳ bằng chứng nào về khả năng gây quái thai nhưng việc sử dụng an toàn trong thời kỳ mang thai vẫn chưa được thiết lập.
Cefadroxil hiện diện nồng độ thấp ở trong sữa mẹ; có thể gây mẫn cảm, tiêu chảy hoặc nhiễm nấm vào niêm mạc của trẻ sơ sinh. Do đó, việc sử dụng cefadroxil trong thời kỳ mang thai và ở bà mẹ đang cho con bú phải có chỉ định của bác sĩ.
Sử dụng thuốc Cefadroxil trong bao lâu?
Nên điều trị thêm 2-3 ngày sau khi các triệu chứng lâm sàng thuyên giảm. Trường hợp nhiễm trùng do Streptococcus pyogenes có thể cân nhắc điều trị tới 10 ngày.
Cần làm gì khi mắc tác dụng phụ của Cefadroxil?
Ngừng sử dụng thuốc Cefadroxil. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần được đưa đến trung tâm y tế gần nhất để được tiến hành điều trị hỗ trợ.
Thuốc Cefadroxil là kháng sinh điều trị các nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn da và mô mềm. Trên đây là những thông tin tham khảo . Nếu có bất cứ vấn đề gì liên quan, hãy liên hệ với bác sĩ hay dược sĩ để được tư vấn cụ thể.