Viên nén bao phim Jewell 30mg điều trị trầm cảm nặng (4 vỉ x 7 viên)
Danh mục
Hoạt chất
Quy cách
Dạng bào chế
Chỉ định
Nhà sản xuất
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Mirtazanine ............................... 30 mg
Tá dược: Ceilulase ví tình phế M112, cellactose 80, magnesi stearal, silicon dioxyd, IPMC E6, tate, titan dioxyd, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thâu đầu, oxyd sắt đỏ, oxyd sắt vàng, oxyA sắt den.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
JEWELL chứa hoạt chất là mirtazapine, là một thuốc thuộc nhóm Thuốc chống trầm cầm.
JEWELL được dùng trong điều trị các đợt trầm cảm nặng.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Quá mẫn với mirt tazapine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Đang sử dụng hoặc gần đây có sử dụng (trong vòng 14ngày gần đây) các thuốc được gọi là các thuốc ức chế mmonoaminoxydase (IMAO).
Liều dùng và cách dùng
Luôn dùng thuốc chính xác như hướng dẫn của bắc sỹ hoặc dược sỹ. Nếu bạn chưa rõ, hãy hỏi lại cho chắc chắn.
Liều dùng:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 15 hoặc 30 mg/ ngày.
Sau một vài ngày, bác sÿ có thể cho bạn tăng liều lên đến liều tốt nhất cho bạn (khoảng từ 15 - 45 mg/ ngày).
Liều thường tương tự nhau ở tất cả các độ tuổi. Tuy nhiên, nếu bạn là người cao tuổi hoặc bạn có bệnh về gan hoặc thận, bác sỹ có thể thay đối liều dùng thích hợp cho. bạn
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống. Uống cùng với nước, không nhai viên.
Uống thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày. Tốt nhất, nên uống một liều duy nhất trước khi đi ngủ. Tuy nhiên, bác sỹ cũng có thể bảo bạn chỉa liều ra - uống một lần vào buổi sáng và một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Thông thường, thuốc sẽ bắt đầu phát huy tác dụng sau 1 - 2 tuần sử dụng, và sau 2 – 4 tuần, bạn có thể bắt đầu cảm thấy tốt hơn.
Trong suốt những tuần đầu điều trị, bạn phải thông báo cho bác sỹ hiệu quả của thuốc: Sau 2-4 tuần kể từ khi bạn bất đầu uống thuốc, thông báo cho bác sỹ thuốc đã ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
Nếu bạn vẫn không cảm thấy tốt hơn, bác › Sỹ có thể sẽ cho bạn dùng liều cao hơn. Trong trường hợp này, tiếp tục thông báo chọ bác sỹ sau thêm 2 - 4 tuần. Thông thường, bạn sẽ cần phải tiếp tục trống thuốc cho đến khi các triệu chứng trầm cắm của bạn biến mất trong vòng 4 - 6 tháng.
Cần làm gì khi mộtlần quên không dùng thuốc?
Với liều 1 lần/ ngày: Nếu bạn quên không dùng 1 liều, uống liều tiếp theo như lịch trình cũ. Không uống gấp đôi liều.
Với liều 2 lần/ ngày:
-Nếu bạn quên uống liều buổi sáng, hãy uống liều này cùng với liều vào buổi tối.
- Nếu bạn quên uống liều buổi tối, 'không ( uống liều này cùng liều buổi sáng hôm sau, tiếp tục đùng thuốc như liều bình thường vào buổi sáng và buổi Lối.
- Nếu bạn quên cả hai liều, uông liều tiếp theo như lịch trình cũ, không uống liều đã quên.
Nếu bạn muốn ngừng thuốc
Tiếp tục sử dụng thuốc cho đến khi bác sỹ bảo bạn ngừng. Không được tự ý ngừng thuốc. Luôn làm theo chỉ dẫn của bác sỹ
Nếu bạn ngừng thuốc quá sớm, chứng trầm cảm của bạn có thể tái phát. Nếu bạn cảm thấy tốt hơn, hãy thông báo cho bác sỹ. Báo sỹ sẽ quyết định việc có nên tiếp tục điều trị hay không.
Không ngừng uống mirta7apine. đột ngột, ngay cả khi chứng trầm cảm của bạn đã được cải thiện. Nếu bạn ngừng thuốc đột ngột, bạn có thể cảm thấy không khỏe, chóng mặt, kích động hoặc lo lắng, nhức đầu. Những triệu chứng này có thể tránh được bằng cách ngừng thuốc từ từ. Bác sỹ sẽ hướng dẫn cách ngừng thuốc cho bạn.
Nếu bạn có thắc mắc gì khi sử dụng huốc này, hãy liên hệ với bác sỹ hoặc dược sỹ.
Tác dụng phụ
Như các thuốc khác, JEWELL.có thể gây tác dụng không mong muốn, nhưng không phải ai cũng gặp phải.
Ngưng dùng thuốc và liên hệ trung tâm y tế gần nhất nếu bạn gặp các phản ứng sau:
- Bạn có các triệu chứng phù mạch như ban da, mẫn đỏ, phù (mí mất, mặt, môi, miệng và lưỡi), khó thở hoặc khó nuốt. Đây là các triệu chứng của phần ứng quá mẫn.
Ngưng mirlazapine và thông báo ngay cho bác sỹ nếu bạn gặp phải các tác dụng không mong muốn dưới đây:
Ít gặp (có thể tác động đến 1 trong 100 người dùng thuốc):
Cảm thấy phấn khởi hoặc cảm xúc mạnh (hưng cảm).
Hiếm gặp (có thể tác động đến 1 trong 1.000 người dùng thuốc):
Vàng mắt hoặc da, đây có thể là dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan (vàng da).
Đau vùng bụng trên kèm buồn nôn và nôn (viêm tụy).
Chưa rõ tần suất:
Các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt đôt ngột không rõ nguyên nhân, đau họng và loét miệng (mất bạch cầu hạt).
Cơn động kinh (co giật).
Phối hợp của nhiều triệu chứng như sốt không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tiêu chảy, co cơ (không kiểm soát được), run, phản xạ hoạt động, quá mức, bồn chồn, thay đổi tầm trạng và hôn mê. Trong trường hợp rất hiếm, đây có thể là những dấu hiệu của hội chứng serotonin.
Có suy nghĩ tự sát hoặc tự lầm hại bản thân - Liên hệ ngay với bác sỹ hoặc đến bệnh viện gần nhất.
Phản ứng trên da gọi là hồng ban đa dang (các mảng tím đồ trên đa, đặc việt là ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, như tổ ong, mọc lên trên các vùng da sưng, các phần mềm trên bề mặt miệng, mắt và bộ phận sinh dục, có thể kèm theo sối ất và mệt mỏi.
Phát ban nặng, có nốt phồng (viêm da bóng nước), tróc da hoặc các tác dụng khác trên da, mắt, miệng hoặc bộ phận sinh dục, ngứa hoặc sốt cao (các triệu chứng của một phản ứng nặng trên da gọi là hội chứng Stevens- Johnsonhoặc: hoại tử thượng bì nhiễm độc).
Đau cơ hoặc yếu ớt, hoặc sưng do bị tiêu hủy cơ bấtt thường, đôi khi kèm nước tiểu sẩm mầu (tiêu cơ vân)
Các tác dụng không mong muốn khác:
Rất thường gặp (có thể tác động đến trên 1 trong 10 người)
Tăng cảm giác thèm ăn, tăng cân.
Buồn ngủ, an thần, đau đầu.
Khô miệng.
Thường gặp (có thể tác động đến 1 trong 10 người)
Mơ bất thường, iú lần, lo âu, mất ngủ.
Ngủ mê, Chóng mặt, mệt mỏi.
Chóng mặt hoặc ngất xỉu khi đứng đậy đột ngột (hạ huyết áp tư thế).
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón,
Ban đỏ.
Đau cơ, đau khớp, đau lưng.
Sưng (điển hình là đau mắt cá chân hoặc bàn chân) do tích nước (phù).
Mệt mỏi.
Ít gặp (có thể tác động đến 1 trong 100 người)
Ác mộng, hưng cản, kích động, áo giác, tâm thần bất an (bao gồm chứng nằm ngồi không yên, tăng động).
Cảm giác bất thường trên da nhưcảm giác bỏng rát, ngứa ran, châm chích khó chịu trên dã (dị cẩm), chân bồn chồn, bất tỉnh.
Hạ huyết áp.
Giảm cảm giác ở miệng.
Hiếm gặp, (có thể tác động đến 1 trong 1.000 người)
Hung hăng.
Rung giật cơ.
Tăng hoạt tính transaminase huyết thanh.
Tần suất không rõ
Ức chế tủy xương (giảm bạch cầu hạt, giám bạch cầu, thiếu máu bất sắn, giảm tiểu cầu), tăng bạch cầu ái toan.
Tiết hormonchống bài niệu không thích hợp.
Hạ natri huyết.
Rối loạn vị giác, loạn vận ngôn.
Phù miệng, tăng tiết nước bọt.
Bí tiểu.
Mộng du.
Tăng creatinin kinase.
Trẻ em dưới 18 tuổi thường gặp phải các tác dụng không mong muốn sau:
Tăng cân đáng kể.
Nổi mày đay.
Tăng trizi yceridmáu.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều
Dùng thuốc chính xác như hướng đân của bác sỹ. Nếu bạn dùng quá liều hoặc trẻ em nuốt phải thuốc, liên hệ ngay với bác sỹ và trung tâm y tế gần nhất .
Cần phải làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo
Ngưng dùng thuốc và liên lạc ngay với bác sỹ hoặc trung tâm y tế gần nhất
Mang theo viên thuốc cùng với bao bì để bác sỹ biết bạn đã uống thuốc gì và có biện pháp xử lý kịp thời.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang có các vấn đề về sức khỏe sau đây:
Suy nghĩ tự sát và trẩm cảm nặng lên:
Nếu bạn bị trầm cảm, thỉnh thong bạn có thể có ý nghĩ làm hại bản thân hoặc tự sát. Điều này có thể tăng lên khi bất dầu với thuốc chống trầm cầm, vì những thuốc này đều cần thời gian để phát huy tác dụng, thường mất khoảng 2 tuần, có khi lâu hơn.
Bạn có nhiều khả năng có suy nghĩ như thế hơn:
- Nếu trước đó bạn đã có ý nghĩ tự sát hoặc tự làm hại bản thân.
- Nếu bạn là người lớn. Thông tin từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy nguy cơ gia tăng hành vi tự sát ở người lớn dưới 25 tuổi với các tình trạng tâm thần được điều trị bằng. một thuốc chống trầm cảm.
Nếu bạn có suy nghĩ tự sát hoặc tự làm hại bản thân bất cứ lúc nào, hãy liên hệ ngay với bác sỹ hoặc đến các trung tâm y tế.
Bạn nên thông báo cho người thân hoặc bạn bè rằng bạn đang bị trầm cầm và bảo họ đọc tờ hướng dẫn sử dụng này. Bạn có thể bảo họ nói cho bạn biết nếu họ nghĩ rằng tình trạng trầm cảm của bạn nặng lên hoặc lo lắng về về những thay đổi trong hành vi của bạn.
Đặc biệt thận trọng khi uống mirtazapine nếu bạn:
Thông báo ngay cho bác sỹ trước khi uống mirtazapine nếu bạn đang có hoặc từng có một trong những tình trạng dưới đây.
- Co giật (động kinh). Nếu bạn bị co giật hoặc cá liên hệ ngay với bác sỹ của bạn.
- Bệnh về gan, bao gồm vàng da. Nếu xây ra vàng da, ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với bác sỹ của bạn.
- Bệnh về thận.
- Bệnh về tim hoặc hạ huyết ái ấp.
- Tâm thần phân liệt. Nếu các triệu chứng loạn thần như suy nghĩ hoang tưởng xảy ra thường xuyên hơn hoặc trở nên nặng hơn, hãy liên hệ ngay với bác sỹ của bạn.
- Hưng trầm cảm (xen kẽ các giai đoạn của cảm giác phấn chấn/ hoạt động quá mức và tâm trạng chẩn nản). Nếu bạn bắt đầu cảm thấy phần chấn hoặc hoạt động quá mức, ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với bác sỹ của bạn.
- Đái tháo đường (bạn có thể cần chỉnh liều insulin hoặc các thuốc điều trị đái tháo đường khác).
- Bệnh về mắt, như tăng ấp lực trong mắt (glaucom).
- Khó tiểu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt.
Nếu bạn tiến triển các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt cao không rõ nguyên nhân, đau họng hoặc loét miệng, ngưng dùng. thuốc và liên hệ ngay với hác sỹ để tiến hành xét nghiệm mầu. Trong những trường hợp hiếm gặp, những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của những rối loạn trong việc sẵn sinh các tế bào máu từ tủy xương. Mặc dù hiếm thấy, những ( triệu chứng này hầu hết thường xuất hiện sau 4 - 6 tuần điền trị.
Nếu bạn là người cao tuổi, bạn có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng không mong muốn của các thuốc chống trầm cảm.
JEWELL có chứa lactose. Thông báo cho bác sỹ điều trị nếu bạn đã từng được bác sỹ bảo rằng bạn không có khả năng dung nạp một loại đường nào.
JEWELL có chứa polysorbat 80 có thể gây ởị ứng, dầu thầu đầu có thể gây bưồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên
Không nên dùng thuốc này cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi vì hiện quả của thuếc trên nhóm đối tượng này vẫn chưa được chứng minh. Ngoài ra, bạn cũng nên biết rằng, những bệnh nhân dưới 18 tuổi khi dùng các thuốc thuộc nhóm thuốc này sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn như cố gắng tự sắt, ý nghĩ tự sát và hành vi chống đối (chủ yếu là hung hãng, hành vỉ chống đối và giận dữ). Tuy nhiên, bác sỹ cũng có thể cho bệnh nhân dùng mirtazapine khi đầy là lưa chọn tốt nhất cho họ. Nếu bác sỹ kê mirtazapine cho bệnh nhân dưới 18 tuổi và bạn muốn trao đổi yề điều này, hãy đến gặp bác sỹ. Bạn nên thông báo cho bác sỹ nếu có bất kỳ triệu chứng nào ở trên tiến triển hoặc nặng thềm ở bệnh nhân dưới 18 tuổi đang uống mirtazapine. Các tác dụng an toàn lâu dài của mirtazapine liên quan đến sự phát triển sự trưởng thành và phát triển nhận thức và hành vi ở nhóm tuổi này ciing chưa được chứng minh. Ngoài ra, tăng cần đáng kể ở nhóm tuổi này! khi điều trị với mirtazapine cũng được báo cáo thường xuyên hơn so với người lớn.
Phụ nữ mạng thai hoặc cho con bú
Nếu bạn đang mang thai hoặc đang cho con bú, nghĩ rằng bạn đang mang thai hoặc có ý định mang thai, tham khảo ý kiến của bác sỹ trước khi dùng thuốc.
Một số thông tin về việc dùng thuốc cho phụ nữ mang thai không cho thấy sự gia tăng các nguy cơ. Tuy nhiên, thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Nếu bạn dùng mirtazapine cho đến khi, hoặc ngay trước khi sinh, con của bạn cần được theo dõi các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra.
Phải chắc chắn răng hộ sinh và/ hoặc bác sÿ của bạn biết bạn đang sử dụng mirtazapine. Trong thời kỳ mang thai, uống các thuốc tưởng tự (SSRI) có thể làm tăng nguy cơ gặp phải một tình trạng nghiêm trọng ở trẻ, được gọi là tăng áp động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh (PPHN), làm trẻ thở nhanh và hơi xanh, những triệu chứng này thường bắt đầu trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi đứa trẻ được sinh ra.
Nếu điều này xảy ra với con bạn, hãy liên hệ ngay với hộ sinh và/ hoặc bác sỹ của bạn.
Lái xe và vận hành máy móc
Miilsmine có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung hoặc tỉnh táo của bạn. Do đó, bạn không nên thực hiện các công việc cần tập trung cao độ như lái xe hoặc vận hành máy móc, cho đến khi xác định chắc chấn bạn cóbị ảnh hưởng hay không.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn về tất cả các loại thuốc mà bạn đang sử dụng, bao gồm cả các thuốc kê đơn hoặc không kê đơn, các vitamin hoặc thuốc từ dược liệu.
Không nên dùng phối lợp miriazapine với các thuốc sau:
- Các thuốc ức chế monoaminoxydase (IMAO). Ngoài ra, không uống mirtazapine trong vòng 2 tuần sau khi ngưng sử dụng TMAO. Nếu bạn ngưng uống mirtazapine, bạn cũng không được sử dụng IMAO trong vòng 2 tuần sau đó. Các thuốc IMAO như moelobemide, tranylcypromin (đều là các thuốc chống trầm cảm) và selegilin (thuốc điều trị Parkinson).
Thận trọng khi dùng mirtazapine với các thuốc sau:
- Các thuốc chống trầm cảm như các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRD, venlafaxin và L- tryptophan hoặc các dẫn xuất triptan (điều trị đau nửa đầu), tramado (thuốc giảm đau), linezolid (kháng sinh), lithi (điều trị các tình trạng loạn thần) và các chế phẩm của cỏ st. John - Hypericum perforufum (một thảo được điều trị trầm cẩm). Trong rất hiếm trường hợp, chỉ dùng mirtazapine hoặc phối hợp mirtazapine với những thuốc này có thể gây hội chứng serotonin. Một số triệu chứng của hội chứng này là: Sốt không rõ nguyên nhân, đổ mồ hôi, tăng nhịp tim, tiêu chắy, co cơ (không thể kiểm soát), run, phản xạ hoạt động quá mức, bồn chồn, thay đổi tâm trạng và bất tỉnh. Nếu bạn gặp phải những triệu chứng này, hãy thông báo ngay với bác sỹ.
- Thuốc chống trầm cảm nefazodon có thể làm tăng lượng mirtazapine trong máu của bạn. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang sử dụng những thuốc này vì có thể sẽ cần giảm bớt liều mirtazapine hoặc tăng liều trở lại khi ngưng sứ dụng nefazodion.
- Các thuốc chống lo âu hoặc mất ngủ như henzodiazepin, thuốc điều trị tâm thần phân liệt như olanzapin,
thuốc chống dị ứng như cetirizin, các thuốc dùng trong dau nặng như morphin. Mirtazapine có thể làm tăng
tác dụng buôn ngủ gây ra bởi những thuốc này khi dùng phối hợp.
- Thuốc điều uị nhiễm trùng, nhiễm khuẩn (như erythromycin), các thuốc điều trị nhiễm nấm (như ketoconazol), thuốc điều trị HIV/AIDS (như thuốc ức chế HIV protease).
- Thuốc điều trị loét dạ dày (cimetidin). Phối hợp mirtazapine với những thuốc này có thể làm tăng lượng mirlazapine trong máu của bạn. Thông báo cho bác sỹ nếu bạn đang dùng những thuốc này vì có thể cần giảm liều mirtazapine của bạn hoặc tăng liều mirtazapine trở lại sau khi ngưng sử dụng các thuốc trên.
Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Đóng gói: Hộp 4 vỉ x 7 viên.
Thương hiệu: Đạt Vi Phú
Nơi sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú (Việt Nam)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.