Hội chứng QT kéo dài: Triệu chứng, nguyên nhân và điều trị
Tổng quan hội chứng QT kéo dài.
Hội chứng QT kéo dài (LQTS) là một bệnh lý về dẫn truyền tim, xảy ra khi hệ thống dẫn truyền trở nên bất thường. Trong đó, cơ tim cần nhiều thời gian hơn bình thường để nạp điện giữa các nhịp đập. Điều này làm xáo trộn xung điện ở tim và thường có thể nhìn thấy trên điện tâm đồ (ECG) qua khoảng thời gian kéo dài giữa sóng Q và T.
Hội chứng này có khả năng gây ra nhịp tim nhanh, loạn nhịp. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, LQTS có thể gây đột tử.
Triệu chứng của Hội chứng QT kéo dài
Dấu hiệu của Hội chứng QT kéo dài thường liên quan đến chứng rối loạn nhịp tim và bao gồm:
- Bị ngất xỉu không rõ nguyên nhân: do tim không bơm đủ máu đến não. Biểu hiện này thường xảy ra trong khoảng thời gian căng thẳng về thể chất hay tình cảm.
- Khi đi bơi bị đuối nước không rõ nguyên nhân.
- Tim ngừng đập đột ngột không biết nguyên nhân: triệu chứng này có thể khiến bệnh nhân tử vong sau vài phút nếu không được hỗ trợ y tế kịp thời. Theo thống kê, cứ 10 người thì có 1 người ngừng tim hay đột tử là dấu hiệu đầu tiên của hội chứng QT kéo dài.
- Ngoài ra kèm theo một số triệu chứng khác như: đánh trống ngực, thở hổn hển khi ngủ do nhịp tim bất thường, bị co giật.
- Hầu hết, những người có triệu chứng của hội chứng QT kéo dài thường xuất hiện độ tuổi trung niên. Cũng có trường hợp hội chứng QT kéo dài lại không có bất kỳ triệu chứng nào. Chính vì vậy, bạn cần kiểm tra sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh.
Nguyên nhân bệnh của Hội chứng QT kéo dài
Hội chứng QT kéo dài là một rối loạn dẫn truyền do bất thường trong hệ thống nạp điện của tim. Cấu trúc của tim là bình thường, không bị ảnh hưởng.
Trong hội chứng QT kéo dài, hệ thống điện trong tim của bạn mất nhiều thời gian hơn bình thường để sạc lại giữa các nhịp đập. Sự chậm trễ này thường có thể thấy trên điện tâm đồ (ECG), được gọi là khoảng QT kéo dài.
Hội chứng QT kéo dài, tùy thuộc triệu chứng và nguyên nhân. Cụ thể như sau:
- Do di truyền, gây ra bởi quá trình đột biến gen điều khiển hệ thống điện tim. Các nhà khoa học đã nghiên cứu có ít nhất 12 gen và hàng trăm đột biến gen đã được xác định có liên quan với hội chứng QT kéo dài.
- Do một số loại thuốc như quinidine, procainamide, disopyramide, amiodarone và sotalol; thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, một số thuốc điều trị dị ứng nhất định; thuốc kháng sinh như erythromycin kết hợp với thuốc diệt nấm ketoconazole cũng có thể gây hội chứng này.
- Cũng có thể do có một số khiếm khuyết di truyền phức tạp trong tim, làm cho nhịp tim dễ bị chậm lại khi uống một số loại thuốc và dẫn đến hội chứng QT kéo dài.
Đối tượng nguy cơ của Hội chứng QT kéo dài
Hội chứng QT kéo dài thường xuất hiện cả trẻ em, thanh niên và trung niên. Các yếu tố có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc hội chứng QT kéo dài, bao gồm:
- Trẻ em, trẻ vị thành niên, người trẻ tuổi bị ngất, gần chết đuối hoặc tai nạn, co giật không giải thích được hoặc có tiền sử ngưng tim có thể dẫn đến tử vong.
- Trong gia đình, họ hàng trực hệ của người có hội chứng QT kéo dài.
- Chịu ảnh hưởng bởi các tác dụng phụ của một số loại thuốc, làm mất cân bằng điện giải (nồng độ kali, magie, calci máu thấp) hoặc do một bệnh lý khác gây ra.
Biện pháp chẩn đoán của Hội chứng QT kéo dài
Hội chứng QT kéo dài có thể được chẩn đoán thông qua các biện pháp sau:
- Biện pháp điện tâm đồ (EKG) giúp phát hiện và ghi lại các hoạt động điện của tim. Thông qua xét nghiệm này có thể giúp bác sĩ thấy được khoảng thời gian kéo dài giữa sóng Q và T và các dấu hiệu khác của hội chứng QT kéo dài, tuy nhiên bệnh nhân có thể cần theo dõi điện tâm đồ trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần.
- Thông qua việc xem xét bệnh sử và khám lâm sàng: bác sĩ có thể hỏi về các triệu chứng và loại thuốc mà bạn đã sử dụng để chẩn đoán và tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh.
- Kiểm tra kết quả xét nghiệm di truyền: có thể giúp bác sĩ phát hiện các yếu tố di truyền của hội chứng QT kéo dài
Phòng ngừa bệnh Hội chứng QT kéo dài
Để phòng ngừa hội chứng QT kéo dài có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Hội chứng QT kéo dài có thể di truyền. Do đó, tìm hiểu người thân trong gia đình có ai từng mắc bệnh và đột tử hay không và báo ngay đến với nhân viên y tế về tiền sử gia đình bạn.
- Có chế độ dinh dưỡng phù hợp, tích cực tập luyện thể dục thể thao, tâm trạng luôn phải thoải mái, vui vẻ, tránh tâm lý xúc động. Đây là những yếu tố dẫn đến khởi phát triệu chứng rối loạn nhịp tim.
Điều trị như thế nào với Hội chứng QT kéo dài
Điều trị hội chứng QT kéo dài có thể bao gồm thay đổi lối sống, dùng thuốc và phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác.
Mục tiêu của điều trị là ngăn ngừa rối loạn nhịp tim và đột tử. Bác sĩ sẽ đưa ra lựa chọn điều trị thích hợp nhất dựa trên triệu chứng và loại hội chứng QT kéo dài của từng bệnh nhân. Đôi khi, bạn phải điều trị ngay cả khi không thường xuyên gặp triệu chứng.
Nếu người bệnh mắc hội chứng QT kéo dài do thuốc, việc ngừng các loại thuốc gây ra bệnh là rất cần thiết. Các bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh cách dừng thuốc an toàn. Đối với những trường hợp khác, phương pháp điều trị có thể bao gồm magie hay các chất lỏng khác truyền tĩnh mạch nhằm cân bằng điện giải.
Ngoài ra khi tình trạng bệnh có xuất hiện các triệu chứng, có thể sử dụng các biện pháp sau:
- Sử dụng thuốc ức chế beta để khống chế nhịp khi nó bắt đầu đập loạn nhịp. Có thể sử dụng thuốc chẹn kênh natri, chẳng hạn như mexiletin để làm giảm hoạt động các kênh ion natri.
- Sử dụng các thiết bị y tế như: máy tạo nhịp tim và máy khử rung tim (ICD) là các thiết bị nhỏ giúp kiểm soát nhịp tim bất thường. Cả hai thiết bị này thông qua việc sử dụng dòng điện để phục hồi nhịp tim bình thường khi tim bắt đầu hoạt động bất thường. Bệnh nhân sẽ được cấy máy tạo nhịp và máy khử rung tim ở ngực hoặc bụng thông qua một ca tiểu phẫu.
- Phương pháp phẫu thuật được áp dụng đối với bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao do hội chứng QT kéo dài đôi khi có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ các dây thần kinh làm tim đập nhanh hơn khi có sự căng thẳng về thể chất và cảm xúc.
Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.