- Trang chủ
- Thuốc
- Thuốc kê đơn
- Thuốc da liễu
Viên nang mềm Hiteenall 20mg điều trị mụn trứng cá dạng nặng (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Nhà thuốc còn hàng
Mô tả sản phẩm
Thành phần
Mỗi viên nang mềm chứa:
Hoạt chất: Isotretinoin 20mg
Tá dược: Dầu đậu nành, dầu lecithin, dầu cọ, dầu đậu nành hydrogen hóa một phần, sáp ong trắng, gelatin, glycerin đậm đặc, D-sorbitol 70%, ethyl vanillin, oxyd sắt đỏ, oxyd sắt đen, oxyd sắt vàng, titan dioxyd, nước tinh khiết.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Isotretinoin được chỉ định điều trị mụn trứng cá dạng nặng (như mụn trứng cá nang sần, mụn bọc hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo) không đáp ứng với liệu pháp điều trị thông thường dùng kháng sinh toàn thân kết hợp với thuốc thoa tại chỗ.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Isotretinoin chống chỉ định cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ cho con bú.
Isotretinoin chống chỉ định cho phụ nữ có khả năng mang thai.
Isotretinoin cũng chống chỉ định cho bệnh nhân:
- Quá mẫn với isotretinoin hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan.
- Tăng lipid máu quá mức.
- Dùng quá liều vitamin A.
- Dùng đồng thời với tetracyclin.
Liều dùng
Nên uống thuốc 1-2 lần mỗi ngày trong bữa ăn.
• Trẻ em
Isotretinoin không được chỉ định điều trị mụn trứng cá trước tuổi dậy thì và không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi do thiếu dữ liệu về hiệu quả và an toàn của thuốc.
• Người lớn bao gồm cả thanh thiếu niên và người già
- Nên bắt đầu dùng isotretinoin với liệu 0,5mg/kg mỗi ngày. Đáp ứng điều trị và một vài tác động bất lợi thường phụ thuộc liều dùng và có sự khác nhau giữa các bệnh nhân. Trong quá trình điều trị, cần phải điều chỉnh liều dùng theo từng bệnh nhân. Đối với hầu hết người bệnh, khoảng liều điều trị là 0,5 - 1,0mg/kg/ngày.
- Mức độ thuyên giảm và tỷ lệ tái phát bệnh thường liên quan chặt chẽ đến tổng lượng thuốc đã dùng hơn là liên quan đến thời gian điều trị hay liều dùng hàng ngày. Khi dùng liều tích lũy tới 120 - 150mg/kg, không thu thêm được lợi ích đáng kể nào. Thời gian điều trị tùy thuộc vào liều sử dụng hàng ngày. Mỗi đợt điều trị kéo dài 16 - 24 tuần thường đủ làm thuyên giảm các triệu chứng bệnh.
- Ở đa số bệnh nhân, mụn trứng cá sẽ hoàn toàn mắt đi sau một đợt điều trị. Trong trường hợp tái phát cần tiến hành thêm một đợt điều trị nữa, có thể dùng liều hàng ngày và liều dùng tích lũy giống như ở đợt điều trị trước. Do tình trạng bệnh vẫn có thể được cải thiện đến 8 tuần sau khi ngừng điều trị, không nên tiến hành đợt điều trị tiếp theo trước thời gian này.
• Bệnh nhân suy thận
- Bệnh nhân suy thận nặng nên bắt đầu với liều thấp hơn (chẳng hạn 10mg/ngày). Sau do tăng liều lên 1mg/kg/ngày hoặc đến khi bệnh nhân đạt được liều dung nạp tối đa.
• Bệnh nhân không dung nạp
- Đối với bệnh nhân không dung nạp với liều đề nghị, có thể tiếp tục điều trị bằng liều thấp hơn nhưng thời gian điều trị kéo dài hơn và nguy cơ tái phát cao hơn. Để đạt được hiệu quả điều trị tối đa ở những bệnh nhân này, nên tiếp tục dùng liều dung nạp cao nhất.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi điều trị với isotretinoin là các triệu chứng: Khô da, khô niêm mạc chẳng hạn như môi (viêm môi), niêm mạc mũi (chảy máu cam) và mắt (viêm kết mạc).
• Rất thường gặp (≥1/10)
- Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, tăng tốc độ lắng hồng cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu.
- Mắt: Viêm bờ mi, viêm kết mạc, khô mắt, ngứa mắt.
- Gan mật: Tăng transaminase.
- Da và mô dưới da: Viêm môi, viêm da, khô da, bong tróc da, ngứa, ban mỏng da (dễ trầy xước).
- Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ, đau lưng (đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên).
- Xét nghiệm: Tăng triglycerid máu, giảm lipoprotein tỷ trọng cao.
• Thường gặp (≥1/100, <1/10)
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính.
- Thần kinh: Nhức đầu.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam, khô mũi, viêm mũi họng.
- Xét nghiệm: Tăng cholesterol, tăng đường huyết, tiểu ra máu, protein niệu.
• Hiếm gặp (≥1/10000, <1/1000)
- Hệ miễn dịch: Dị ứng da, phản ứng phản vệ, quá mẫn.
- Tâm thần: Trầm cảm, trầm cảm nặng, có xu hướng bạo lực, lo âu, không làm chủ được cảm xúc.
- Da và mô dưới da: Rụng tóc.
• Rất hiếm gặp (≤1/10000)
- Nhiễm khuẩn: Nhiễm vi khuẩn Gram dương (niêm mạc).
- Máu và hệ bạch huyết: Nổi hạch.
-Chuyển hóa và dinh dưỡng: Bệnh đái tháo đường, tăng acid uric máu.
- Tâm thần: Hành vi bất thường, rối loạn tâm thần, có ý định tự tử, cố gắng tự tử, tự tử.
- Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ lành tính, co giật, buồn ngủ, chóng mặt.
- Mắt: Mờ mắt, đục thủy tinh thể, mù màu (rối loạn sắc giác), không dung nạp kính áp tròng, mờ giác mạc, giảm thị lực ban đêm, viêm giác mạc, phù gai thị (như dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ lành tính), sợ ánh sáng, loạn thị.
- Tai và mê đạo tai: Suy giảm thính giác.
- Mạch máu: Viêm mạch (như u hạt Wegener, viêm mạch dị ứng).
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản (đặc biệt ở bệnh nhân hen suyễn), khàn giọng.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng, viêm hồi tràng, khô họng, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy ra máu và viêm ruột, buồn nôn, viêm tụy.
- Gan mật: Viêm gan.
- Da và mô dưới da: Mụn trứng cá nang sần rất nặng, bùng phát mụn trứng cá, ban đỏ (mặt), chứng phát ban, bệnh về tóc, rậm lông, loạn dưỡng móng tay, nhiễm trùng quanh móng, nhạy cảm với ánh sáng, u hạt sinh mủ, tăng sắc tố da, tăng tiết mồ hôi.
- Cơ-xương và mô liên kết: Viêm khớp, chứng ngắm vôi (vôi hóa gân và dây chằng), đóng sớm đầu xương, chứng dày xương, giảm mật độ xương, viêm gân.
- Thận và tiết niệu: Viêm cầu thận.
- Rối loạn chung và do đường dùng: Tăng hình thành mô hạt, khó chịu.
- Xét nghiệm: Tăng creatine phosphokinase.
Tần suất chưa rõ
Da và mô dưới da: Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Cơ-xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Rối loạn tâm thần
Đã có báo cáo trầm cảm, trầm cảm nghiêm trọng, lo lắng, hung hăng, thay đổi sắc khí, triệu chứng tâm thần và rất hiếm khi bệnh nhân có ý định tự tử, cố gắng tự tử và tự tử ở bệnh nhân điều trị bằng isotretinoin. Cần thực hiện chăm sóc đặt biệt ở những bệnh nhân có tiền sử bị trầm cảm; nên theo dõi các dấu hiệu trầm cảm ở tất cả bệnh nhân và áp dụng phương pháp điều trị thích hợp khi cần.
- Rối loạn da và mô đưới da
+ Đợt bùng phát mụn trứng cá cấp tính thỉnh thoảng xảy ra trong giai đoạn đầu điều trị, nhưng sẽ giảm dần khi tiếp tục điều trị, thường là trong vòng 7-10 ngày và không cần điều chỉnh liều. Nên tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hay tia UV. Nếu cần thiết, sử dụng sản phẩm chống nắng có chỉ số SPF cao từ 15 trở lên.
+ Điều trị mài mòn da bằng hóa chất và điều trị laser trên da nên tránh ở bệnh nhân sử dụng isotretinoin trong vòng 5-6 tháng sau khi kêt thúc việc điều trị vì nguy cơ gây sẹo phì đại. Tẩy lông bằng sáp cũng nên tránh ít nhất 6 tháng sau điều trị vì nguy cơ gây bong tróc biểu bì.
+ Đã có các báo cáo hậu mãi về phản ứng nghiêm trọng trên da như hồng ban đa dạng (EM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu mô nhiễm độc (TEN) khi sử dụng isotretinoin. Nếu nghi ngờ xảy ra một trong những phản ứng trên, nên ngưng dùng thuốc.
- Phản ứng dị ứng
Phản ứng quá mẫn đã gặp tuy hiếm ở vài bệnh nhân sau khi tiếp xúc với retinoid tại chỗ trước. Ít gặp dị ứng da. Đã báo cáo có các trường hợp viêm mạch dị ứng nặng thường là ban xuất huyết (vêt bầm và đốm đỏ) ở các chi, cũng có thê toàn thân ban đỏ. Khi xảy ra các phản ứng dị ứng nghiêm trọng, phải ngưng thuốc và theo dõi cẩn thận.
- Rối loạn mắt
Khô mắt, mờ giác mạc, giảm thị lực ban đêm và viêm giác mạc thường hết sau khi ngưng điều trị. Có thể hỗ trợ làm giảm triệu chứng khô mắt bằng thuốc mỡ bôi trơn mắt hoặc nước mắt nhân tạo. Bệnh nhân nên đeo kính trong thời gian điều trị nếu không dung nạp kính áp tròng.
Giảm thị lực ban đêm cũng đã được báo cáo và tình trạng này thường xảy ra đột ngột ở một vài bệnh nhân. Ngưng dùng thuốc nếu cần thiết.
- Rối loạn cơ - xương và mô liên kết
+ Đau cơ, đau khớp và tăng nồng độ creatine phosphokinase huyết thanh đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng isotretinoin, đặc biệt ở những người hoạt động thể lực nặng. Trong một số trường hợp, có thể dẫn đến tiêu cơ vân đe dọa tính mạng.
+ Thay đổi xương gồm đóng đầu xương sớm, chứng dày xương, vôi hóa gân và dây chằng đã xảy ra sau vài năm dùng liều rất cao điều trị rối loạn keratin hóa. Liều dùng, thời gian điều trị và tổng liều tích lũy ở những bệnh nhân này thường vượt xa liều khuyến cáo điều trị mụn trứng cá.
- Tăng áp lực nội sọ lành tính
Đã có các trường hợp tăng áp lực nội sọ lành tính được báo cáo, một số trong đó có liên quan đến dùng thuốc đồng thời tetracyclin. Các dấu hiệu và triệu chứng tăng áp lực nội sọ lành tính gồm đau đầu, buồn nôn và nôn, rối loạn thị giác và phù gai thị. Khi bệnh nhân có biểu hiện tăng áp lực nội sọ lành tính nên ngưng thuốc ngay lập tức.
- Rối loạn gan mật
Cần kiểm tra men gan trước khi điều trij, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị và tiếp tục mỗi 3 tháng trừ khi có chỉ định theo dõi thường xuyên hơn. Đã có báo cáo tăng men gan transaminase thoáng qua và có hồi phục. Đa số các trường hợp này nằm trong giới hạn bình thường và các chỉ sô sẽ trở về mức ban đầu trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, trong trường hợp nông độ transaminase tăng cao kéo dải, nên xem xét giảm liều hoặc ngưng thuốc.
- Suy thận
Suy thận không làm ảnh hưởng đến dược động học của isotretinoin. Vì vậy, isotretinoin ccó thể dùng cho bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, những bệnh nhân này nên bắt đầu với liều thấp và tăng dần đến liều dung nạp tối đa.
- Rối loạn chuyển hóa lipid
+ Lipid huyết thanh (giá trị lúc đói) nên được kiểm tra trước khi điều trị, 1 tháng sau khi bắt đầu điều trị, và sau đó là 3 tháng một lần, trừ khi có chỉ định theo dõi thường xuyên hơn. Nồng độ lipid huyết thanh cao thông thường sẽ trở lại mức bình thường khi giảm liều hoặc ngưng điều trị và cũng có thể có chế độ ăn uống phù hợp.
+ Isotretinoin có liên quan đến việc tăng nồng độ triglycerid huyết thanh. Nếu nồng độ triglycerid huyết thanh tăng quá mức không thê kiểm soát hoặc xảy ra các triệu chứng viêm tụy, nên ngưng thuốc. Nồng độ vượt quá 800mg/dL hoặc 9mmol/L đôi khi kết hợp với viêm tụy cấp tính có thể gây tử vong.
- Rối loạn tiêu hóa
Isotretinoin có liên quan đến bệnh viêm đường ruột (bao gồm cả viêm hồi tràng) ở những bệnh nhân không có tiên sử rối loạn đường ruột. Bệnh nhân bị tiêu chảy nghiêm trọng (có xuất huyết) nên ngưng thuôc ngay lập tức.
- Không dung nạp fructose
Thuốc có chứa sorbitol. Không dùng thuốc cho những bệnh nhân có bệnh di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose.
- Bệnh nhân có nguy cơ cao
Ở những bệnh nhân đái tháo, đường, béo phì, nghiện rượu, hoặc rối loạn chuyển hóa lipid khi điều trị bằng isotretinoin, cân kiểm tra thường xuyên nồng độ lipid huyết thanh và/hoặc glucose máu. Đã có báo cáo tăng đường huyết lúc đói và vài trường hợp đái tháo đường mới được chuẩn đoán khi điều trị bằng isotretinoin.
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
- Mang thai
Khả năng gây quái thai của isotretinoin rất cao. Vì vậy, không dùng isotretinoin cho phụ nữ có thai hoặc có thể có thai khi đang điều trị. Mặc dù không phải tất cả bào thai tiếp xúc với isotretinoin đều bị dị dạng, nhưng có nguy cơ dị dạng thai nhi rất cao nếu phụ nữ mang thai dùng isotretinoin với bất cứ hàm lượng nào ngay cả trong thời gian ngắn. Cần kiểm tra để đảm bảo rằng bệnh nhân không có thai khi bắt đầu điều trị với isotretinoin.
Các biện pháp tránh thai nên tiếp tục được thực hiện thêm ít nhất một tháng sau khi điều trị bằng isotretinoin, thậm chí bệnh nhân vô kinh cũng cần thực hiện. Năm tuần sau khi ngưng điều trị, bệnh nhân nên thử thai lại lần cuối để đảm bảo không có thai.
Bệnh nhân không nên hiến máu khi đang điều trị và trong vòng một tháng sau khi ngưng điều trị vì nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi nếu người nhận máu đang mang thai.
- Thuốc này nên được kê toa bởi thầy thuốc có khả năng chẩn đoán và điều trị những trường hợp mụn trứng cá nang sần nặng khó chữa và có kinh nghiệm trong việc dùng retinoid toàn thân, và hiểu được nguy cơ gây quái thai nêu dùng thuốc này trong thời gian mang thai.
- Thời kỳ mang thai: Isotretinoin chống chỉ định đối với phụ nữ có thai. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong thời gian điều trị và kéo dài thêm 1 tháng sau khi điều trị bằng isotretinoin. Nếu có thai khi đang điều trị hoặc trong vòng 1 tháng sau khi điều trị, nguy cơ dị tật nghiêm trọng ở thai nhi là rất lớn.
- Nếu có thai khi đang điều trị bằng isotretinoin, việc điều trị phải dừng lại và bệnh nhân cần phải được tư vấn bởi một bác sĩ chuyên hoặc giàu kinh nghiệm về nguy cơ dị tật thai nhi.
*Thời kỳ cho con bú: Isotretinoin dễ bài tiết qua sữa mẹ do tính ưa lipid. Không dùng Isotretinoin cho phụ nữ đang cho con bú, vì khả năng xảy ra những tác dụng không mong muốn cho trẻ.
*Khả năng sinh sản: Ở liều điều trị, isotretinoin không làm ảnh hưởng đến số lượng, khả năng di chuyển và hình dạng của tinh trùng và không gây hại đến việc hình thành và phát triển phôi từ tinh trùng của những người đàn ông uống thuốc này.
* Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Isotretinoin có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Một số trường hợp bị giảm thị lực ban đêm trong thời gian điều trị với isotretinoin và tình trạng này hiếm khi kéo dài sau khi ngưng thuốc. Ở một vài bệnh nhân, giảm thị lực ban đêm khởi phát đột ngột, vì vậy bệnh nhân nên được biết tình trạng này và được cảnh báo phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Buồn ngủ, chóng mặt và rối loạn thị giác rất hiếm khi xảy ra. Tuy nhiên bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Tránh dùng đồng thời isotretinoin và vitamin A do có thể dẫn đến tình trạng như dùng vitamin A quá liều.
- Một số trường hợp tăng áp lực nội sọ lành tính khi dùng đồng isotretinoin và tetracyclin được báo cáo, vì vậy tránh dùng đồng thời 2 thuốc này.
- Tránh dùng đồng thời isotretinoin với thuốc tiêu sừng hoặc các thuốc trị mụn bôi ngoài da vì có thể làm tăng kích ứng tại chỗ.
Bảo quản: Trong hộp kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: Phil Inter Pharma (Việt Nam)
Nơi sản xuất: Việt Nam
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kỹ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.