Goldmycin (Lọ 16 viên)
P19792
Thương hiệu: FarmalaborDanh mục
Hoạt chất
Quy cách
Dạng bào chế
Chỉ định
Nhà sản xuất
Nơi sản xuất
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Minocyclin 100mg
Tá dược: Tinh bột ngô, magnesi stearat, silic keo khan, silic hydrat.
Vỏ nang: Vỏ nang cứng gelatin: nước tinh khiết, oxid sắt vàng (E172), titan dioxid (E171), oxid sắt đỏ (E172), gelatin, quinolin yellow (E104).
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Minocyclin được chỉ định để điều trị các nhiễm trùng toàn thân do vi khuẩn nhạy cảm:
- Sốt chấm núi Rocky, sốt phát ban và nhóm sốt phát ban, sốt Q sốt do Rickektsiea.
- Nhiễm trùng đường hô hấp do Mycoplasma pneumoniae.
- Viêm hạch bạch huyết do Clamydia trachomatis.
- Sốt vẹt (ornithocis) do Chlamydia psittaci.
- Bệnh mắt hột do Chlamydia trachomatis, mặc dù vi trùng không có trong chất bài tiết, đánh giá bằng MD huỳnh quang.
- Viêm kết mạc do Chlamydia trachomatis.
- Bệnh niệu đạo không do lậu cầu, viêm nội mạc cổ tử cung, viêm trực tràng ở người lớn do Ureaplasma Urealyticum hoặc Chlamydia trachomatis.
- Sốt phát ban do Borrelia recurrentis.
- Bệnh hạ cam do Haemophilus ducryl.
- Dịch hạch do Yersinia pestis.
- Bệnh thỏ do Francisella tularensis.
- Dịch tả do Vibrio cholerae.
- Nhiễm Campylobacter fetus.
- Bệnh Brucell (dùng kèm streptomycin).
- Nhiễm Bartonella bacilliformis.
- U hạt vùng bẹn do Klebsiella granulomatis.
Minocyclin được chỉ định trong các trường hợp nhiễm trùng sau đây sau khi đã kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn:
* Vi khuẩn Gram (-):
Escherichia coli
Enterobacter aerogenes
Shigella species
Acinetobacter species
- Nhiễm trùng đường hô hấp do Haemophilus influenza.
- Nhiễm trùng đường hô hấp hay nhiễm trùng niệu do Klebsiella species.
* Vi khuẩn Gram (+):
- Nhiễm trùng đường hô hấp trên do Streptococcus pneumoniae
- Nhiễm trùng da và cấu trúc da do Staphylococcus aureus. Minocyclin không phải là thuốc lực chọn ưu tiên điều trị các loại nhiễm khuẩn do Staphylococci.
Khi penicillin bị chống chỉ định, mynociclin là lựa chọn thay thế để điều trị các nhiễm khuẩn sau đây:
- Viêm niệu đạo không biến chứng ở nam giới do nhiễm Neisseria gonorrhoeae và các nhiễm trùng khác do gornococus.
- Nhiếm Neisseria gonorrhoeae ở phụ nữ.
- Bệnh giang mai do Treponema pallidum phân nhóm pallidum.
- Ghẻ cóc do Treponema pallidum phân nhóm pertenue.
- Bệnh nhiễm Listeria monocytogenes.
- Bệnh than do Bacillus anthracis.
- Viêm họng Vincent’s do Fusobacterium fusiforme.
- Bệnh do Actinomyces israelii.
- Các nhiễm khuẩn do Clostridium.
Trong bệnh amip đường ruột cấp tính, minocyclin có thể là một biện pháp phụ trợ hữu ích để điều trị amip.
Trong mụn trứng cá nặng, minocyclin có thể được điều trị như biện pháp bổ trợ hữu ích.
Điều trị phòng ngừa cho người mang mầm bệnh Neisseria meningitidis không triệu chứng lâm sàng nhằm loại trừ vi trùng này từ vùng mũi hầu. Nên làm các xét nghiệm chẩn đoán như xác định tuýp huyết thanh, tính nhạy cảm của vi trùng để đánh giá mức độ nhiễm và chọn cách điều trị đúng. Việc dùng minocyclin để điều trị phòng ngừa chỉ nên dành cho những trường hợp có nguy cơ cao viêm màng não do menigococci.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Bệnh nhân mẫn cảm với minocyclin, tetracyclin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Trẻ em dưới 8 tuổi.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Suy thận nặng.
Liều dùng và cách dùng
Cách dùng:
- Nên uống thuốc trước 1 giờ hoặc 2 giờ sau bữa ăn, có thể sử dụng thuốc cùng với thức ăn hoặc không.
- Cần sử dụng thuốc vơi một lượng nước đầy đủ để giảm nguy cơ gây kích ứng và loét thực quản.
- Thuốc nên uống nguyên viên, không bẻ hoặc nhai nát.
Ghi chú: với những liều dùng < 100mg/lần, dạng bào chế này không phù hợp để phân liều, cần dùng dạng bào chế khác (như viên nang 50mg).
Liều dùng:
Liều dùng và số lần dùng của minocyclin khác với các tetracyclin khác. Việc dùng quá liều đề nghị có thể dẫn đến nguy cơ tăng tác dụng phụ
Trẻ em trên 8 tuổi:
- Liều thông thường: liều ban đầu 4mg/kg, sau đó 2mg/kg mỗi 12 giờ.
Người lớn:
Liều thông thường điều trị các nhiễm trùng: Ban đầu dùng với liều 200mg, sau đó giảm xuống 100mg mỗi 12 giờ hoặc chia nhỏ liều 50mg x 4 lần/ngày.
Điều trị trong một số trường hợp cụ thể:
- Bệnh lậu:
+ Bệnh lậu không biến chứng (ngoại trừ viêm niệu đạo và trực tràng ở nam giới): Ban đầu dùng liều 200mg, sau đó 100mg mỗi 12 giờ, điều trị trong 4 ngày hoặc lâu hơn, theo dõi 2- 3 ngày sau khi kết thúc điều trị.
+ Viêm niệu đạo do lậu ở nam giới: 100mg mỗi 12 giờ, điều trị trong 5 ngày.
- Bệnh giang mai: Liều ban đầu 200mg, sau đó giảm xuống 100mg mỗi 12 giờ, dùng trong 10-15 ngày, theo dõi chặt chẽ bao gồm các xét nghiệm được khuyến khích.
- Viêm màng não mô cầu: Liều khuyến cáo là 100mg mỗi 12 giờ trong 5 ngày.
- Nhiễm khuẩn do Mycobacterium marinum: Liều đề nghị là 100mg mỗi 12 giờ, trong 6-8 tuần.
- Nhiễm khuẩn niệu đạo không biến chứng, nội mạc cổ tử cung, hoặc hậu môn ở người lớn do Chlamydia trachomatis hoặc Ureaplasma urealyticum: uống 100mg mỗi 12 giờ, trong ít nhất 7 ngày.
Bệnh nhân suy thận:
Tổng liều hằng ngày không nên vượt quá 200mg/24 giờ. BUN và Creatinin cần được theo dõi.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc là nhạy cảm với ánh sáng và viêm thực quản. Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm khi xảy ra, bao gồm cả hội chứng Stevens-Johnson.
Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa:
Đây là tác dụng phụ phổ biến khi dùng minocyclin, bao gồm: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phân lỏng, biếng ăn, đầy hơi, khó chịu bụng, nóng vùng thượng vị. Viêm miệng, viêm lưỡi, khó nuốt, đau họng, khàn giọng, lưỡi đen, viêm tụy.
Ảnh hưởng lên gan:
Nhiễm độc gan thường xảy ra ở bệnh nhân dùng thêm thuốc gây độc gan khác hoặc những bệnh nhân đã suy giảm chức năng gan, thận từ trước.
Ảnh hưởng lên thận:
Điều trị bằng tetracycin làm tăng bài tiết nước tiểu có chứa nito và tăng nồng độ ure máu, có hoặc không tăng nồng độ creatinin trong nước tiểu.
Phản ứng jarisch-herxheimer: xảy ra thường xuyên khi tetracyclin được dùng để điều trị bệnh brucella hay spirochetes, bệnh sốt tái phát do rân truyền gây ra bởi Borrelia recurrentis, trùng xoắn móc câu và bệnh giang mai.
Ảnh hưởng lên hệ thần kinh:
Các biểu hiện lên thần kinh thường gặp bao gồm: hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng, buồn ngủ, mệt mỏi và thường kèm theo buồn nôn và nôn.
Phản ứng nhạy cảm:
Phản ứng quá mẫn ít khi xảy ra khi dùng tetracyclin như ban sần, hồng ban, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, ngứa, nổi mề đay, phù mạch, hen suyễn... Ngoài ra cũng có thể xảy ra viêm màng não và phù não.
Phản ứng ngoài da:
Sự nhạy cảm với ánh sáng, biểu hiện như cháy nắng quá mức ở bộ phận cơ thể tiếp xúc vơi ánh sáng mặt trời, tác dụng này hiếm khi xảy ra khi dùng minocyclin. Ở một vài bệnh nhân khi dùng minocyclin đường uống thì vùng da bị viêm chuyển sang màu xanh xám.
Các tác dụng phụ khác:
- Dùng tetracyclin kéo dài có thể làm tuyến giáp đổi sang màu đen.
- Candida âm đạo hoặc toàn thân có thể xảy ra.
- Đổi màu răng, đặc biệt hay xảy ra ở những trẻ em trong thời gian hàm răng đang phát triển.
- Minocyclin có khả năng gây ra một số biểu hiện tự miễn trên lâm sàng và huyết thanh học.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Bệnh nhân có vấn đề hiếm gặp về không dung nạp galactose di truyền, thiếu hụt lactose hoặc kém glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
- Khó thở: trong trường hơp bị khó thở khi sử dụng thuốc, bệnh nhân cần được tư vấn hoặc ngừng dùng thuốc
- Sử dụng tetracyclin cho trẻ em dưới 8 tuổi trong thời kì răng đang phát triển có thể gây ra sự biến đổi màu răng vĩnh viến.
- Cần thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan, khi kết hợp với rượu hay các thuốc hại gan khác.
- Thuốc có thể gây rối loạn miễn dịch. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh lupus ban đỏ hay nhiễm độc gan, hay nặng hơn ở những người đã bị lupus ban đỏ trước đó thì nên ngưng sử dụng minocyclin.
- Trong trường hợp suy thận, cần giảm liều và theo dõi chức năng thận.
- Khi có dấu hiệu triệu chứng của sự phát triển quá mức các vi khuẩn đề kháng, viêm miệng, viêm âm đạo hoặc viêm ruột do tụ cầu, thì nên ngừng sử dụng minocyclin.
- Giống như các tetracyclin khác, minocyclin có thể gây tăng áp lực nội sọ. Nếu tăng áp lực nội sọ tiếp diễn thì nên ngừng thuốc.
- Giống như các tetracyclin khác, minocyclin có thể làm tăng sắc tố da ở nhiều vị trí của cơ thể. Khi xảy ra bất kì bất thường nào về sắc tố da, nên ngừng thuốc.
- Nếu nhạy cảm ánh sáng xảy ra, ngừng điều trị khi có những dấu hiệu đầu tiên.
- Minocyclin có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai khi dùng kết hợp.
* Sử dụng cho phụ nữ có thai phụ nữ cho con bú:
- Không sử dụng minocyclin trong thời kỳ mang thai.
- Không sử dụng minocyclin trong thời kỳ cho con bú.
* Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Do một số tác dụng phụ khi dùng thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, cần thận trọng khi chỉ định thuốc cho các đối tượng này.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Các thuốc antacid chứa nhôm, canxi hoặc magnesium hoặc các chế phẩm có chứa sắt làm giảm sự hấp thu các thuốc nhóm tetracyclin. Các thuốc này nên được dùng cách 1-2 giờ trước hoặc sau khi dùng minocyclin
- Tetracyclin được báo cáo làm ức chế hoạt động diệt khuẩn của amino glycosid và penicillin trong invitro, do đó khuyến cáo không sử dụng các chất này cùng với nhau.
- Tetracyclin dùng đường uống làm giảm tác dụng của thuốc chống đông máu đường uống.
- Dùng chung minocyclin và thuốc ngừa thai đường uống làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng và ẩm
Đóng gói: Lọ chứa 16 viên nang cứng
Thương hiệu: Farmalabor produtos famaceuticos
Nơi sản xuất: Farmalabor produtos famaceuticos (Bồ Đào Nha)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.