- Trang chủ
- Thuốc
- Thuốc kê đơn
- Thuốc tiểu đường
Viên nén Gludipha 500mg điều trị đái tháo đường type 2 (5 vỉ x 10 viên)
P14725
Thương hiệu: VidiphaDanh mục
Nhà sản xuất
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Metformin 500mg
Tá dược: Eragel, P.V.P, Starch 1500, Bột Talc, Magnesi Stearat, Aerosil, Natri Lauryl Sulfat, Croscarmellose Natri, H.P.M.C, Titan Dioxyd, Dầu thầu dầu.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Ðiều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (type II): Đơn trị liệu khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.
- Có thể dùng metformin đồng thời với một sunfonylure khi chế độ ăn và khi dùng metformin hoặc sulfonylurea đơn thuần không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?
- Bệnh tim mạch nặng bao gồm suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải điều trị đái tháo đường bằng insulin).
- Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc suy thận nặng (eGFR) dưới 30mL/phút/1,73m2).
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với metformin hoặc các thành phần khác.
- Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính bao gồm cả nhiễm toan ceton tiểu đường.
- Bênh gan nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen mạn tính.
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
- Trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính.
- Người mang thai.
- Ngưng tạm thời metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm chất cản quang.
- Hoại tử, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
Liều dùng và cách dùng
* Cách dùng: Thuốc Gludipha dùng đường uống.
* Liều dùng:
- Người lớn:
+ Liều khởi đầu với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 500mg, một lần/ngày. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần tăng liều thì có thể dùng thêm 500mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần.
+ Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 2000mg mỗi ngày.
- Người cao tuổi (65 tuổi trở lên):
+ Liều bắt đầu và liều duy trì cần dè dặt vì có thể suy thận, suy tim, suy gan. Người cao tuổi không nên điều trị tối đa metformin.
- Người suy thận:
+ Đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị khởi đầu metformin và đánh giá định kì sau đó.
+ Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30ml/phút/1,73m2.
+ Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 45ml/phút/1,73m2.
+ Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 45ml/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích khi tiếp tục điều trị.
+ Ngừng sử dụng metformin nếu bệnh nhân có eGFR giảm xuống dưới 45ml/phút/1,73m2.
+ Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩm đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 – 60ml/phút/1,73m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lí về gan, nghiện rượu hoặc suy tim hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
+ Chuyển từ những thuốc chống đái tháo đường khác sang: Nói chung không cần có giai đoạn chuyển tiếp, trừ khi chuyển từ clopropamid sang. Khi chuyển từ clopropamid sang, cẩn thận trong 2 tuần đầu vì sự tồn lưu clopropamid kéo dài trong cơ thể, có thể dẫn đến cộng tác dụng của thuốc và có thể gây hạ đường huyết.
* Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Gludipha 500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Thường gặp
+ Tiêu hóa: Chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng.
+ Da: Ban, mày đay, cảm thụ với ánh nắng.
+ Chuyển hóa: Giảm nồng độ vitamin B12.
- Ít gặp
+ Huyết học: Loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
+ Chuyển hóa: Nhiễm acid lactic.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Nhiễm toan lactic:
+ Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả những trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng.
+ Nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bằng nồng độ lactac tăng lên trong máu (trên 5mmol/L), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu), tăng tỉ lệ lactat/pyruvate và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng > 5 µg/mL.
+ Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim xung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
+ Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử lí nhiễm toan acid lactic hiện nay liên quan đến metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
+ Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin nên ngừng sử dụng metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với metformin, đã được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy (metformin hydroclorid có thể thẩm tách được độ thanh thải 170mL/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và có thể hồi phục.
Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toan lactic và những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sĩ.
Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử lí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau:
- Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm:
+ Trước khi khởi đầu liều điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.
+ Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30mL/phut/1,73m2.
+ Không khuyến cáo liều khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 45mL/phút/1,73m2.
+ Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả bệnh nhân sử dụng metformin. Ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
- Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin có eGFR giảm xuống dưới 45mL/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ – lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
- Tương tác thuốc: Sử dụng đồng thời metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic liên quan đến metformin. Bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới những thay đổi về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid – base hoặc làm tăng tích lũy metformin. Vì vậy, cân nhắc theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
- Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: nguy cơ toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn ở bệnh nhân lớn tuổi.
- Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang: tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị metformin có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 – 60mL/phút/1,73m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR sau khi chiếu chụp và sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định.
- Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu trữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng sử dụng metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.
- Tình trạng giảm oxy hít vào: Quá trình theo dõi hậu mãi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng metformin.
- Uống rượu: Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin. Cảnh báo khi bệnh nhân uống rượu không dùng metformin.
- Suy gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn đến tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy tránh sử dụng metformin trên bệnh nhân đã chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm học lâm sàng.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có tài liệu.
- Thời kỳ mang thai
+ Metformin chống chỉ định với người mang thai.
+ Trong thời kì mang thai bao giờ cũng phải điều trị insulin.
- Thời kỳ cho con bú
+ Không thấy có tư liệu về sử dụng metformin đối với người cho con bú, hoặc xác định lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng uống thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Giảm tác dụng: Những thuốc có xu hướng làm tăng glucose huyết như thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thai, phenytoin, acid nicotinid, những thuốc tác dụng chống thần kinh giao cảm, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid có thể dẫn đến giảm kiểm soát glucose huyết.
- Tăng tác dụng: Furosemid làm tăng nồng độ tối đa metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
- Tăng độc tính: Những thuốc cationic (ví dụ amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh với hệ thống thông thường ở ống thận.
- Tránh dùng phối hợp với cimetidin.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
Đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: VIDIPHA
Nơi sản xuất: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Trung Ương VIDIPHA (Việt Nam)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.