Ghép gan là gì? Quy trình và các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của ghép gan
Ghép gan là một phẫu thuật y tế quan trọng, nơi bác sĩ thay thế gan bị bệnh bằng gan khỏe mạnh từ người hiến tặng. Gan hiến tặng có thể đến từ người cho sống hoặc từ người đã chết não. Đối với nhiều bệnh nhân mắc các bệnh gan giai đoạn cuối, ghép gan là phương pháp điều trị duy nhất mang lại hy vọng sống và kéo dài thời gian sống hiệu quả nhất.
Ghép gan cần lưu ý những gì?
Ghép gan là gì? Ai cần phải ghép gan.
Ghép gan là phẫu thuật thay thế một phần hay toàn bộ gan bị bệnh bằng một phần hay toàn bộ gan lành từ người lành hiến tặng hoặc gan ở bệnh nhân chết não. Có 5 loại Ghép gan chính là:
- Ghép toàn bộ gan vào đúng vị trí người nhận (Orthotopic liver transplantation);
- Ghép một phần gan giảm thể tích (Reduce size liver transplantation);
- Chia gan để ghép cho nhiều người (Split liver transplantation);
- Ghép một phần gan của người hiến tạng còn sống (Living related liver transplantation);
- Phương pháp ghép gan phụ trợ (Auxiliary transplantation).
- Ngoài ra, phương pháp ít sử dụng là ghép gan Domino và ghép gan với nguồn cho từ động vật (xeno transplantation)
Các chỉ định hiện tại của ghép gan phải thỏa mãn 2 điều kiện: Thời gian sống thêm sau ghép lớn hơn 1 năm và chất lượng cuộc sống chấp nhận được. Các chỉ định ghép gan bao gồm:
- Bệnh gan do rượu: chỉ số Child-Pugh lớn hơn 7 điểm; tiền sử chảy máu do tăng áp lực tĩnh mạch cửa; có đợt viêm phúc mạc tiên phát.
- Viêm gan virus B, C: Suy gan mất bù Child-Pugh-Turcotte lớn hơn 7 điểm; có đợt viêm phúc mạc tiên phát; cổ chướng, xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa tái phát nhiều lần không đáp ứng với điều trị thuốc hay tiêm xơ tĩnh mạch.
- Bệnh lý xơ gan mật (xơ gan mật tiên phát, viêm đường mật xơ cứng nguyên phát, viêm gan tự miễn,…): tiên lượng sống không quá 1 năm nếu không ghép gan; suy gan mất bù; bệnh não gan, xuất huyết tiêu hóa; hội chứng gan phổi; albumin máu < 30g/l; bilirubin > 100μmol/l.
- Ung thư gan tế bào gan nguyên phát với kích thước khối u theo tiêu chuẩn cụ thể (tiêu chuẩn Millan, tiêu chuẩn UCSF,…).
- Suy gan cấp (ngộ độc thuốc Paracetamol, đợt cấp viêm gan do virus,…) dẫn đến tình trạng hôn mê gan xuất hiện trong thời gian 8 tuần sau khi khởi phát các triệu chứng ở bệnh nhân không có bệnh lý gan trước đó, không có khả năng hồi phục hoàn toàn.
- Ung thư đường mật (trong gan, ngoài gan), ung thư di căn gan.
- Rối loạn chuyển hóa ở gan (bệnh Wilson, bệnh thiếu hụt α1 antitrypsin, nhiễm sắt di truyền), bệnh lý mạch máu ở gan (hội chứng Budd – Chiari, huyết khối tĩnh mạch gan,…).
Quy trình ghép gan dành cho bệnh nhân suy gan giai đoạn cuối
- Đối với người cho đã chết, mổ nội soi thăm dò khẳng định việc không có bệnh lý về gan, bệnh lý trong ổ bụng ngăn cản việc ghép, sau đó mổ lấy gan ra.
- Đối với người hiến tạng còn sống thực hiện phẫu thuật cắt thùy hay đoạn gan.
- Gan lấy ra được bảo quản trong dung dịch bảo quản lạnh đến 18 giờ trước ghép; thời gian lưu trữ càng lâu thì tỷ lệ mô ghép mất chức năng và tổn thương đường mật do thiếu máu càng tăng.
- Phẫu thuật lấy gan đã mất chức năng của người nhận và tiến hành ghép gan.
- Sau khi ghép gan cần dùng thuốc ức chế miễn dịch để ngăn ngừa tình trạng đào thải mảnh ghép. Các thuốc thường dùng là các kháng thể đơn dòng kháng thụ thể IL-2 được sử dụng vào ngày ghép, các thuốc ức chế calcineurin (cyclosporin hoặc tacrolimus), mycophenolate mofetil và corticosteroid.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thành công của ghép gan
Ghép gan là một phẫu thuật phức tạp và đòi hỏi nhiều kỹ thuật y tế cao. Tỷ lệ thành công của ghép gan phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân
Bệnh nhân cần có sức khỏe tổng thể tốt để có thể chịu đựng được phẫu thuật và quá trình hồi phục sau ghép.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của bệnh nhân bao gồm:
- Tuổi tác: Bệnh nhân trẻ tuổi thường có tỷ lệ thành công cao hơn bệnh nhân lớn tuổi.
Tuổi tác là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến ghép gan.
- Chức năng gan còn lại: Bệnh nhân có chức năng gan còn lại tốt hơn thường có tỷ lệ thành công cao hơn.
- Các bệnh lý đi kèm: Các bệnh lý đi kèm như tim mạch, đái tháo đường, ung thư có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của ghép gan.
Chất lượng của gan hiến tặng
- Gan hiến tặng cần khỏe mạnh và phù hợp với bệnh nhân về nhóm máu, kích thước và chức năng gan.
- Thời gian lưu trữ gan hiến tặng cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công. Gan hiến tặng được sử dụng càng sớm sau khi lấy ra khỏi cơ thể người hiến càng có khả năng thành công cao hơn.
Kỹ thuật ghép gan
- Kỹ thuật ghép gan càng tiên tiến thì tỷ lệ thành công càng cao.
- Bác sĩ thực hiện ghép gan cần có tay nghề cao và kinh nghiệm dày dặn.
Chăm sóc sau ghép gan
- Chăm sóc sau ghép gan đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thành công của phẫu thuật.
- Bệnh nhân cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về chế độ ăn uống, sinh hoạt, sử dụng thuốc và theo dõi sức khỏe định kỳ.
Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến thành công của ghép gan, bao gồm:
- Nguy cơ nhiễm trùng
- Phản ứng thải ghép
- Biến chứng sau phẫu thuật
Kết luận
Ghép gan không chỉ là một phẫu thuật phức tạp mà còn là một tia hy vọng cho những bệnh nhân suy gan giai đoạn cuối. Qua quy trình ghép gan, bệnh nhân có thể cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ. Điều quan trọng là sự tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn sau phẫu thuật, từ việc dùng thuốc, chế độ ăn uống, đến việc theo dõi sức khỏe định kỳ và hãy luôn giữ tinh thần lạc quan và kiên trì.