- Trang chủ
- Thuốc
- Thuốc kê đơn
- Hệ hô hấp
Flixotide Nebules 0.5mg/2ml (Hộp 2 túi x 5 ống)
P11927
Thương hiệu: GSK ETCDanh mục
Quy cách
Úc
: GlaxoSmithKline
Bảo quản
Tên nhà sản xuất
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Fluticasone propionate - 0,5mg/2ml
-Tá dược: polysorbat 20, sorbitan monolaurat, mononatri phosphat dihydrat, natri phosphat dibasic dạng khan, natri chlorid và nước pha tiêm.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Hen phế quản:
+ Tác dụng chống viêm rõ rệt ở phổi: Thuốc có tác dụng giảm triệu chứng và các cơn kịch phát hen phế quản ở những bệnh nhân đã điều trị trước đó chỉ bằng thuốc giãn phế quản hoặc bằng các liệu pháp dự phòng khác. Nhìn chung, sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh có thể làm giảm nhẹ bớt những đợt có triệu chứng tương đối ngắn, nhưng với các cơn hen phế quản kịch phát kéo đài hơn thì cần phải sử dụng thêm corticosteroid càng sớm càng tốt để kiểm soát tình
hình.
- Người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi
+ Điều trị dự phòng trong hen phế quản nặng (những bệnh nhân cần điều trị bằng corticosteroid dạng hít liều cao hoặc dạng uống)
+ Nhiều bệnh nhân đang phụ thuộc corticosteroid toàn thân để kiểm soát triệu chứng, khi dùng FLIXOTIDE dạng hít có thể giảm đáng kế hoặc không cần dùng corticosteroid uống nữa.
- Điều trị các cơn hen phế quản kịch phát cấp tính:
+ Liều duy trì tiếp theo có thể thuận tiện hơn khi sử dụng dạng bột hoặc hít định liều điều áp ứng.
- Trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 đến 16 tuổi: Điều trị các cơn hen phế quản kịch phát cấp tính.
+ Liều duy trì tiếp theo có thể thuận tiện hơn khi sử dụng dạng bột hoặc hít định liều.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Chống chỉ định dùng Flixotide Nebules ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Liều dùng và cách dùng
* Cách dùng
- Phải đảm bảo thành phần trong nebule được trộn đều trước khi dùng. Trong khi giữ ống nebule nằm ngang theo nhãn thuốc, búng nhẹ vào đầu kia vài lần và lắc. Lặp lại thao tác này vài lần cho tới khi toàn bộ thuốc trong ống nebule được trộn đều.
- Vặn đầu trên của ống nebule để mở ống.
- Pha loãng: Pha loãng với natri chlorid để pha tiêm nếu cần thiết.
- Loại bỏ hỗn dịch không dùng đến trong bầu đựng thuốc của máy khí dung.
- Nên phun khí dung qua ống ngậm đường miệng.
- Nếu phun khí dung qua mặt nạ, nên bôi kem để bảo vệ da hoặc rửa mặt thật sạch sau khi điều trị.
- Flixotide dành cho khí dung được hít bằng đường miệng và phải sử dụng ống ngậm. Nếu cần sử dụng mặt nạ thì có thể hít bằng đường mũi.
- Nên sử dụng Flixotide trong phòng có thông khí tốt, nhất là ở bệnh viện khi có nhiều bệnh nhân sử dụng máy khí dung cùng một lúc.
* Liều dùng
- Hen phế quản:
+ Người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi: 500 đến 2000 microgram x 2 lần/ngày.
+ Trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 đến 16 tuổi: 1000 microgram x 2 lần/ngày.
- Nên cho bệnh nhân dùng FLIXOTIDE khí dung với liều khởi đầu phù hợp với mức độ nặng của bệnh. Sau đó nên điều chỉnh liều cho đến khi kiểm soát được bệnh hoặc giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
- Để điều trị cơn kịch phát cấp của bệnh hen phế quản, nên sử dụng liều tối đa kéo dài đến 7 ngày sau cơn kịch phát. Sau đó nên xem xét để giảm liều.
- Nhóm bệnh nhân đặc biệt:
+ Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Tác dụng phụ
* Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
- Rất phổ biến:
+ Nhiễm nấm candida ở miệng và họng: Nhiễm nấm candida ở miệng và họng (tưa miệng) xuất hiện ở một vài bệnh nhân. Có thể hạn chế nhiễm nấm bằng cách súc miệng với nước ngay sau khi dùng thuốc. Có thể điều trị triệu chứng nhiễm nấm bằng thuốc chống nấm tại chỗ trong khi vẫn tiếp tục điều trị bằng Flixotide.
- Hiếm gặp:
Các phản ứng quá mẫn trên da.
- Rất hiếm:
+ Phù mạch (chủ yếu là phù mặt và miệng-hầu), các triệu chứng về hô hấp (khó thở và/hoặc co thắt phế quản) và các phản ứng phản vệ.
* Rối loạn nội tiết
- Rất hiếm: Hội chứng Cushing, dấu hiệu dạng Cushing, ức chế thượng thận, chậm phát triển, giảm mật độ khoáng xương, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp.
* Rối loạn chuyên hóa và dinh dưỡng
- Rất hiếm:
+ Tăng đường huyết
* Rối loạn tâm thần
- Rất hiếm: Lo âu, rối loạn giấc ngủ và thay đổi hành vi bao gồm tăng hoạt động và kích thích (chủ yếu là ở trẻ em).
* Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
-Phổ biến:
+ Khản tiếng:Flixotide dạng hít có thể gây khản tiếng ở một vài bệnh nhân. Có thể giảm bớt tác dụng không mong muốn này bằng cách súc miệng với nước ngay sau khi hít.
- Rất hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý (xem Cảnh báo và Thận trọng).
* Rối loạn da và mô dưới da
+ Phổ biến: Các vết thâm tím (bầm)
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Tăng sử dụng các chất chủ vận beta; tác dụng ngắn dạng hít để kiểm soát triệu chứng hen phế quản cho thấy tình trạng kiểm soát bệnh xấu đi và khi đó nên đánh giá lại phác đồ điều trị bệnh nhân.
- Tình trạng kiểm soát bệnh hen phế quản xấu đi đột ngột hoặc tiến triển có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân do đó nên cân nhắc để tăng liều corticosteroid. Có thế cần theo dõi lưu lượng đỉnh hàng ngày ở những bệnh nhân được xem là có nguy cơ.
- Có thể có những tác dụng toàn thân khi sử dụng bất kỳ corticosteroid dạng hít nào, đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài; những tác dụng này thường ít xuất hiện hơn nhiều so với khi dùng corticosteroid dạng uống. Các tác dụng toàn thân có thể có bao gồm hội chứng Cushing, các biểu hiện dạng Cushing, ức chế thượng thận, chậm phát triễn ở trẻ em và thanh thiếu niên, giảm mật độ khoáng xương, đục thủy tính thể và tăng nhãn áp. Do đó, điều quan trọng là nên dò liều corticosteroid dạng hít tới liều thấp nhất mà vẫn duy trì kiểm soát hen phế quản hiệu quả. Nên kiểm tra thường xuyên chiều cao của những đứa trẻ điều trị bằng corticosteroid dạng hít trong thời gian dài.
- Do khả năng đáp ứng thượng thận suy giảm, nên thận trọng đặc biệt và kiểm tra chức năng vỏ thượng thận thường xuyên ở những bệnh nhân chuyển từ điều trị bằng steroid dạng uống sang Flixotide dạng hít.
- Sau khi bắt đầu dùng Flixotide dạng hít, cần ngừng sử dụng corticosteroid toàn thân một cách từ từ và bệnh nhân nên mang theo tấm thẻ cảnh báo steroid chỉ rõ những tình huống cần dùng điều trị bổ sung trong các trường hợp khẩn cấp.
- Nên luôn cân nhắc khả năng đáp ứng thượng thận suy giảm trong các trường hợp cấp cứu (bao gồm cả phẫu thuật), và cả trong các trường hợp không khẩn cấp có thể gây stress, đặc biệt ở bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài. Cân nhắc việc điều trị bằng corticosteroid để sung thích hợp với bệnh cảnh lâm sàng nhất định.
- Tương tự thay thế điều trị steroid toàn thân bằng dạng hít có thể không còn kiểm soát tốt được các bệnh dị ứng khác như viêm mũi dị ứng hoặc chàm, mà các tình trạng nay đã được kiểm soát trước đó bằng steroid toàn thân.
- Không nên ngừng điều trị bằng Flixotide một cách đột ngột.
+ Có rất Ít các báo cáo về tác dụng gây tăng đường huyết và điều này nên được cân nhắc khi điều trị đối với những bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường. Cũng như tất cả các corticosteroid dạng hít khác, nên thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân bị lao phổi thể hoạt động hoặc thể yên lặng.
- Trong quá trình sử dụng sau khi thuốc được lưu hành, có các báo cáo về tương tác có ý nghĩa lâm sàng trên những bệnh nhân dùng fluticason propionat và ritonavir, dẫn đến các tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và ức chế tuyến thượng thận. Do vậy, nên tránh dùng đồng thời fluticason propionat và ritonavir, trừ khi lợi ích của bệnh nhân vượt trội nguy cơ bị các tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid.
- Giống như thuốc dạng hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xuất hiện cùng với tăng tình trạng khò khè ngay sau khi dùng thuốc. Nên điều trị ngay lập tức bằng thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh. Nên ngừng dùng Flixotide Nebules ngay, đánh giá bệnh nhân và điều trị thay thế nếu cần thiết.
- Không dùng Flixotide Nebules đơn thuần để làm giảm triệu chứng của cơn co thắt phế quản cấp, mà khi đó cũng cần sử dụng thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng ngắn (như salbutamol). Flixotide Nebules được sử dụng để điều trị thường xuyên hàng ngày và là điều trị kháng viêm trong các cơn kịch phát cấp của bệnh hen phế quản.
- Cần kiểm tra y tế thường xuyên trong trường hợp hen phế quản nặng do có thể đe dọa tính mạng. Có thể cần tăng liều corticosteroid dưới sự giám sát khẩn cấp của bác sĩ khi các triệu chứng xấu đi đột ngột.
- Không sử dụng thay thế cho corticosteroid dạng tiêm hoặc dạng uống trong những trường hợp cấp cứu.
- Những bệnh nhân đang điều trị bằng Flixotide khí dung phải được cảnh báo rằng nếu bệnh cảnh lâm sàng xấu đi đột ngột thì họ không được tăng liều hoặc tăng tần suất sử dụng mà cần phải đi khám bệnh.
- Bệnh nhân được khuyên sử dụng Flixotide khí dung qua ống ngậm đề tránh khả năng teo da mặt có thể xuất hiện khi sử dụng mặt nạ khí dung lâu dài. Khi sử dụng mặt nạ, nên bảo vệ vùng da mặt tiếp xúc với thuốc bằng kem hoặc rửa mặt thật sạch ngay sau khi sử dụng.
- Nên giảm liều một cách từ từ khi đã sử dụng FLIXOTIDE khí dung trong một thời gian dài, không giảm đột ngột trừ khi có sự giám sát của bác sĩ.
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
- Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt của fluticason propionat ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, cũng như các thuốc khác, chỉ nên cân nhắc sử dụng fluticason propionat trong thai kỳ khi lợi ích mang lại cho người mẹ vượt trội nguy cơ có thể gây ra cho phôi thai.
- Chưa khảo sát về khả năng bài tiết của fluticason propionat vào sữa người mẹ.
* Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và máy móc:
- Flixotide thường không gây ra ảnh hưởng này.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Trong những điều kiện bình thường, do chuyển hóa bước đầu khá nhiều và đào thải toàn thân cao qua trung gian cytochrom P450 3A4 tại ruột và gan nên nồng độ fluticason propionat trong huyết tương đạt được thấp sau liều hít. Do đó ít gặp các tương tác thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng qua trung gian fluticason propionat.
- Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc ở những người khỏe mạnh cho thấy rằng ritonavir (chất ức chế mạnh cytochrom P450 3A4) có thể gây tăng cao nồng độ fluticason propionat trong huyết tương, kết quả là gây giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Trong thời gian sử dụng thuốc sau khi được phép lưu hành, đã có báo cáo về tương tác thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng ở những bệnh nhân dùng fluticason propionat dạng xịt mũi hoặc dạng hít và ritonavir dẫn đến tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và ức chế thượng thận. Do đó nên tránh dùng đồng thời fluticason propionat và ritonavir trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid.
- Các nghiên cứu cho thấy rằng các chất ức chế cytochrom P450 3A4 khác làm tăng không đáng kể (erythromycin) và tăng nhẹ (ketoconazol) phơi nhiễm fluticason propionat toàn thân mà không làm giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Tuy nhiên, nên thận trọng khi sử dụng kết hợp các chất ức chế mạnh cytochrom P450 3A4 (như ketoconazol) do tiềm tàng khả năng tăng phơi nhiễm fluticason propionat toàn thân.
Bảo quản
- Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, không tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
- Bảo quản thuốc ở nhiệt độ lí tưởng là nhiệt độ phòng dưới 30°C.
- Để xa tầm với trẻ em, đảm bảo trẻ không vô ý sử dụng thuốc gây tác động không mong muốn.
Đóng gói: Hộp 2 túi x 5 ống
Thương hiệu: GlaxoSmithKline
Nơi sản xuất: GlaxoSmithKline Australia Pty., Ltd. (Úc)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.