Erilcar 10mg (3 vỉ x 10 viên)
Mã: P17410
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website, App chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng xác nhận bạn là dược sĩ, bác sĩ, nhân viên y tế có nhu cầu tìm hiểu về sản phẩm này
Hoạt chất: Enalapril maleat 10mg
Công dụng: Tăng huyết áp, Suy tim sung huyết, Dự phòng các cơn thiếu máu mạch vành, Bệnh do đái tháo đường, Suy thận tuần tiến mạn.
Thương hiệu:CN Công ty Cổ phần PYMEPHARCO
Nơi sản xuất: Phú Yên (Việt Nam)
Thuốc chỉ dùng theo đơn của bác sĩ
Xem các nhà thuốc còn hàng
Các hình thức giao hàng
Freeship cho đơn hàng từ 300.000 đ
Viettel Post
Ahamove
Miễn phí vận chuyển cho đơn hàng từ 300.000 đ.
Đủ thuốc chuẩn, tư vấn tốt.
Tích lũy P-Xu Vàng thưởng và sử dụng P-Xu Vàng cho mọi giao dịch.
Thành phần: Enalapril maleat 10mg
Tá dược: Lactose anhydrous, sucrose, magnesi stearat.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Tăng huyết áp: Enalapril được dùng để điều trị tăng huyết áp từ nhẹ đến nặng. Thuốc được dùng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác.
- Suy tim sung huyết: Enalapril thường được dùng kết hợp với glycosid tim, thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế thụ thể beta để điều trị suy tim sung huyết có triệu chứng.
- Dự phòng các cơn thiếu máu mạch vành và những triệu chứng suy tim ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái.
- Bệnh do đái tháo đường (tăng hoặc không tăng huyết áp).
- Suy thận tuần tiến mạn.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Quá mẫn với thành phần của thuốc.
- Phù mạch khi mới bắt đầu điều trị như các chất ức chế ACE nói chung.
- Hẹp động mạch thận hai bên thận hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.
- Hẹp van động mạch chủ và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
- Hạ huyết áp có trước.
Liều dùng
* Cách dùng:
Enalapril có thể dùng trước hoặc sau bữa ăn, thức ăn không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc.
* Liều dùng: Liều enlapril maleat phải được điều chỉnh theo dung nạp và đáp ứng của người bệnh. Dùng 1 đến 2 liều mỗi ngày. Khi bắt đầu dùng enalapril, phải chú ý đến nguy cơ hạ huyết áp. Nếu người bệnh đang dùng thuốc lợi tiểu, nên ngừng thuốc lợi tiểu, nếu có thể 2 - 3 ngày trước khi cho enalapril. Nếu huyết áp không được kiểm soát tốt bằng thuốc ức chế ACE đơn độc, có thể cho lại thuốc lợi tiểu một cách thận trọng. Nếu không thể ngừng được thuốc lợi tiểu ở người bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE, cho uống một liều 2,5mg enalapril ở người lớn để xác định mực độ tác dụng hạ huyết áp trong ít nhất 2 giờ và cho tới khi huyết áp ổn định trong ít nhất 1 giờ nữa.
Tăng huyết áp: Chưa dùng thuốc lợi tiểu.
- Người lớn: liều thông thường đầu tiên: 2,5mg/ ngày.
- Trẻ em 1 tháng đến 16 tuổi: 0,08mg/ kg/ ngày, tối đa 5mg.
- Điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng nhu của người bệnh. Nếu đáp ứng huyết áp không đủ vào cuối khoảng thời gian giữa hai liều khi uống ngày 1 lần, có thể xem xét tăng liều hoặc chia thuốc làm 2 liều.
- Vì giảm huyết áp có thể dần dần, liều lượng enalapril thường được điều chỉnh cách nhau 2 - 4 tuần nếu cần.
- Liều duy trì thông thường ở người lớn: 10 - 40mg/ ngày, uống 1 - 2 lần/ ngày.
- Liều enalapril vượt quá 0,58mg/ kg hoặc qua 40mg chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
- Nếu huyết áp không được kiểm soát tốt bằng enalapril đơn độc, có thể thêm một thuốc lợi tiểu.
Suy tim sung huyết: Điều trị trong bệnh viện vì nguy cơ tụt huyết áp cao.
- Liệu pháp thuốc ức chế ACE không được bắt đầu cho người hạ huyết áp có nguy cơ bị sốc do tim và đòi hỏi phải tiêm truyền thuốc co mạch; một khi tình trạng bệnh nhân ổn định, phải đánh giá lại tình trạng trước khi dùng thuốc. Người bệnh bị suy tim sung huyết nặng; kèm hoặc không kèm tổn thương thận, phải được giám sát chặt chẽ (như chức năng thận, kali huyết) trong 2 tuần đầu sử dụng liệu pháp enalapril và mỗi khi tăng liều hoặc dùng thêm thuốc lợi tiểu. Dùng liều thấp enalapril ban đầu và giảm liều thuốc lợi tiểu phối hợp có thể giảm nguy cơ hạ huyết áp ban đầu. Tuy vậy, lợi ích huyết động lâu dài của liều thấp enalapril (10-20mg/ngày) trong suy tim chưa được xác định.
- Tuy các triệu chứng của suy tim sung huyết có thể được cải thiện trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu dùng thuốc ức chế ACE ở một vài bệnh nhân, cải thiện này thường không rõ trong vài tuần hoặc tháng sau liệu pháp. Điều trị như vậy có thể làm giảm nguy cơ tiến triển của bệnh nhân ngay cả khi không thấy các triệu chứng cải thiện.
- Do đó, liều lượng thường được điều chỉnh tới mục đích được xác định trước rõ ràng (như ít nhất 20mg enalapril/ ngày) hoặc liều cao nhất dung nạp được, hơn là tùy theo đáp ứng, và liều thường có thể duy trì ở mức độ đó lâu dài.
- Để điều trị suy tim sung huyết có triệu chứng, enalapril thường phối hợp với một glycosid tim, một thuốc lợi tiểu và một thuốc ức chế thụ thể beta. Liều enalapril bắt đầu phải thấp, rồi điều chỉnh tăng dần lên.
- Ở người lớn suy tim, có chức năng thận và nồng độ natri huyết thanh bình thường, liều enalapril thường dùng ban đầu: 2,5mg x 1-2 lần/ ngày. Phải theo dõi hạ huyết áp.
- Liều duy trì thông thường enalapril trong suy tim sung huyết: 5-20mg/ ngày. Thường chia làm 2 lần. Liều tối đa khuyến cáo: 40mg/ ngày, thường chia làm 2 lần.
Rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng:
- Người lớn: Liều ban đầu : 2,5mg x 2 lần/ ngày. Sau đó, điều chỉnh nếu dung nạp được cho tới liều đích 20mg/ ngày, chia làm 2 lần.
0 Điều chình liều trong suy thận:
Clcr trong khoảng 30 - 80ml/phút: 5mg/ngày, điều chỉnh lên tới tối đa 40mg.
Clcr < 30 ml/phút: 2,5mg/ngày, điều chỉnh cho tới khi kiểm soát được huyết áp.
- Suy tim kèm Na < 130 mEq/lít hoặc creatinin huyết thanh > 1,6mg/dl: Bắt đầu liều 2,5mg/ngày, tăng lên 2 lần nếu cần cho tới liều tối đa 40mg/ngày.
- Điều chỉnh liều trong suy gan:
Enalapril thủy phân thành enlaprilat có thể bị chậm, nhưng tác dụng dược lý không thay đổi. Không cần điều chỉnh liều.
Tác dụng phụ
- Tác dụng không mong muốn thường nhẹ và thoáng qua, nhưng có khoảng 3 - 6% người dùng thuốc phải ngừng điều trị.
- Đã có biểu hiện hạ huyết áp triệu chứng khá nặng sau khi dùng liều enalapril đầu tiên; có 2 - 3% số người trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngừng điều trị, đặc biệt với những người suy tim, hạ natri huyết, và với người cao tuổi được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Ở người suy tim sung huyết thường xuất hiện hạ huyết áp triệu chứng, chức năng thận xấu đi và tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt trong thời gian đầu dùng enalapril ở người điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.
- Chức năng thận xấu đi (tăng nhất thời urê và tăng nồng độ cratinin huyết thanh) đã xảy ra ở khoảng 20% người tăng huyết áp do bệnh thận, đặc biệt ở những người hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có thận đơn độc (một thận).
- Thường gặp:
Hệ thần kinh: nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.
Tiêu hóa: Rối loạn vị giác, tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng.
Tim mạch: Phủ mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực và đau ngực.
Da: Phát ban.
Hô hấp: Ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi.
Khác: Suy thận.
- Ít gặp:
Huyết học: Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính.
Niệu: Protein niệu.
Hệ thần kinh trung ương: Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.
- Hiếm gặp:
Tiêu hóa: Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm giác niêm mạc miệng.
Khác: Quá mẫn, trầm cảm, nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.
* Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Đã thấy hạ huyết áp có triệu chứng trong giai đoạn bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin ở bệnh nhân suy tim và những bệnh nhân bị giảm natri máu, do đó nên khoiw e đầu điều trị dưới sự theo dõi nội khoa và người bệnh phải được theo dõi sát mỗi lần điều chình liều enalapril và/hoặc thuốc lợi tiểu.
- Phải thận trọng khi dùng thuốc ức chế ACE ban đầu cho người đang dùng thuốc lợi tiểu vì có thể bị tụt huyết áp.
- Người có bệnh mạch máu ngoại biên hoặc xơ vữa động mạch toàn thân do có nguy cơ bị bệnh mạch thận không có biểu hiện (nguy cơ gây suy thận tiến triển, nặng).
- Có nguy cơ mất bạch cầu hạt khi dùng thuốc ức chế ACE cho người bị bệnh colagen mạch máu. Phải theo dõi số lượng bạch cầu.
- Người bị hẹp động mạch chủ nặng (nguy cơ hạ huyết áp nặng) hoặc bị bệnh cơ tim phì đại.
- Người có bệnh sử phù mạch di truyền hoặc vo căn, phản ứng phản vệ (trong khi thẩm phân dùng màng polyacrylonitril hoặc trích rút lipoprotein tỷ trọng thấp dùng dextran sulfat, phải ngừng thuốc ức chế ACE).
- Người giảm chức năng thận.
- Đối với người nghi bị hẹp động machj thận, cần phải định lượng creatinin máu trước khi bắt đầu điều trị.
- Phụ nữ mang thai:
Không dùng enalapril trong khi mang thai.
Tham vấn bác sĩ trước khi dùng bất cứ thuốc nào.
- Phụ nữ nuôi con bú:
Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, trong thời gian điều trị tăng huyết áp, choáng váng hoặc mệt mỏi có thể xảy ra nên cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
- Thuốc lợi tiểu và thuốc làm hạ huyết áp: Enalapril phối hợp với một số thuốc giãn mạch khác hoặc các thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp thầm trọng. Bởi vậy trong trường hợp đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn (truyền dịch).
- Sử dụng enalapril đồng thời với thuốc lợi tiểu đôi khi có thể gây hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với enalapril. Trong trường hợp đó nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu hoặc dùng muối lên trước khi bắt đầu điều trị với enalapril.
- Sử dụng enalapril đồng thời với các thuốc làm giảm huyết áp gây giải phóng renin (ví dụ thuốc lợi tiểu): Tác dụng hạ huyết áp của enalapril tăng lên bởi các thuốc làm giảm huyết áp gây giải phóng renin có tác dụng chống tnagw huyết áp.
- Thuốc làm tăng kali huyết: Sử dụng enalapril đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc muối chứa kali, có thể hây tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở người suy thận, do đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết.
- Lithi: Sử dụng enalapril đồng thời với lithi có thể làm tăng nồng độ lithi huyết dẫn đến nhiễm độc lithi.
- Thuốc kahngs viêm không steroid: Sử dụng enalapril đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của enalapril, đôi khi dẫn đến giảm cấp chức năng thận. Tuy nhiên, mỗi thuốc riêng lẻ cũng có thể gây tác dụng này. Ngoài ra, aspirin và các thuốc NSAID khác cũng có thể làm giảm tác dụng huyết động (chống suy tim) của các thuốc ức chế ACE. Aspirin và các thuốc NSAID đã tương tác với các cơ chế bù về huyết động trong suy tim hơn là tương tác với bản thân thuốc ức chế ACE. Nghiên cứu ở một số trung tâm cho thấy phối hợp thuốc ức chế ACE với một NSAID (ví dụ aspirin liều đơn 350mg) cho người bệnh suy tim sung huyết đã làm giảm tác dụng tốt về huyết động của thuốc ức chế ACE và làm giảm tác dụng tốt của các thuốc này về tử vong và bệnh lý tim mạch. Người bệnh suy tim cần điều trị lâu dài nên tránh phối hợp thuốc ức chế ACE với aspirin và có thể thay thế aspirin bằng một thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu khác (như clopidogrel, ticloidin). Các dữ liệu hiện chưa có đủ để khuyến cáo thay đổi dùng aspirin.
- Thuốc tránh thai: Sử dụng enalapril đồng thời với các thuốc uống tránh thai gây tăng nguy cơ tổn thương mạch và khó kiểm soát huyết áp.
- Các thuốc khác: Sử dụng enalapril đồng thời với các thuốc chẹn beta-adrenergic, methyldopa, các nitrat, thuốc chẹn calci, hydralazin, prazosin và digoxin không cho thấy có tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng.
- Enalapril có thể làm giảm nồng độ glucose huyết lúc đói ở người không bị đái tháo dường đã được kiểm soát bằng insullin hoặc thuốc uống chống đái tháo đường, cần nghiên cứu thêm về tác dụng giảm glucose huyết của enalapril.
Bảo quản: Dưới 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.
Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: CN Công ty Cổ phần PYMEPHARCO
Nơi sản xuất: Phú Yên (Việt Nam)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.