Viên đặt trực tràng Elaria 100 Medochemie trị viêm và giảm đau khớp, chấn thương (2 vỉ x 5 viên)
P17069
Thương hiệu: MedochemieDanh mục
Hoạt chất
Quy cách
Dạng bào chế
Chỉ định
Nhà sản xuất
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Hoạt chất: Diclofenac natri 100mg.
Tả được: Mỡ dạng rắn
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Điều trị dài ngày viêm khớp mạn, thoái hóa khớp.
Thống kinh nguyên phát.
Đau cấp (viêm sau chấn thương, phù nề) và đau mạn.
Viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
Quá mẫn với diclofenac, aspirin hay các thuốc chống viêm không steroid khác (thí dụ: hen, viêm mũi, mày đay sau khi dùng aspirin).
Loét dạ dày tiến triển.
Người bị hen hay co thắt phế quản, chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
Người đang dùng thuốc chống đông coumarin.
Người bị suy tỉm ứ máu, giảm thể tích tuần hoàn đo thuốc lợi niệu hay do suy thận, tốc độ lọc cầu thận <30ml/phút (đo nguy cơ xuất hiện suy thận).
Người bị bệnh chất tạo keo (nguy cơ xuất hiện viêm màng não vô khuẩn. Cần chú ý là tất cả các trường hợp bị viêm màng não vô khuẩn đều có trong tiền sử một bệnh tự miễn nào đó, như một yếu tố dễ mắc bệnh).
Người mang kính sát tròng.
Liều dùng và cách dùng
Cần phải tính toán liều một cách thận trọng, tùy theo nhu cầu và đáp ứng của từng cá nhân và cần phải dùng liều thấp nhất có tác dụng. Trong điều trị dài ngày, kết quả phần lớn đạt được UG trong 6 tháng đầu và thường được duy trì sau đó.
Viên đạn không được sử dụng bằng đường uống, chỉ sử dụng bằng đường trực tràng.
Dùng tay đưa viên đạn vào sâu trong trực tràng. Tốt nhất nên dùng thuốc sau khi đi vệ sinh.
- Người lớn:
Dùng một viên đạn 100mg mỗi ngày, trước lúc đi ngủ. Nếu cần thiết có thể dùng phối hợp với viên nén đường uống diclofenac 25mg hoặc 50mg.
Tổng liều tối đa mỗi ngày cho tất cả các đạng bào chế là 150 mg.
- Người cao tuổi:
Dù không có khác biệt về được động học ở người cao tuổi, như cũng như các thuốc kháng viêm không steroid khác, thận trọng khi sử dụng thuốc Elaria” 100mg cho người cao tuổi thường gặp các tác dụng không mong muốn. Liều thấp nhất có tác dụng nên được sử dụng, đặc biệt ở người cao tuổi nhẹ cân hoặc sức khỏe kém. Người bệnh nên được theo dõi nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa khi sử dụng thuốc kháng viêm không steroid.
- Trẻ em (1 - 12 tuổi):
Không thích hợp dùng dạng bào chế này.
Tác dụng phụ
(5 - 15% người bệnh dùng diclofenac có tác dụng phụ ở đường tiêu hóa).
* Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Nhức đầu, bồn chồn.
Tiêu hóa: Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, trướng bụng, chán ăn, khó tiêu.
Gan: Tăng các transaminase.
Tai: Ù tai.
* Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Phù, dị ứng (đặc biệt co thắt phế quản ở người bệnh hen), choáng phản vệ kể cả tụt huyết áp, viêm mỗi, mày đay.
Tiêu hóa: Đau bụng, chảy máu đường tiêu hóa, làm ổ loét tiến triển, nôn máu, ỉa máu, ỉa chảy lẫn máu, kích ứng tại chỗ (khi đặt thuốc vào trực tràng).
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm, mất ngủ, lo âu, khó chịu, đễ bị kích thích.
Da: Mày đay.
Hô hấp: Co thất phế quản.
Mắt: Nhìn mờ, điểm tối thị giác, đau nhức mắt, nhìn đôi.
Hiễm gặp, ADR <1/1000
Toàn thân: Phù, phát ban, hội chứng Stevens - Johnson, rụng tóc.
Hệ thần kinh: Viêm màng não vô khuẩn.
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.
Gan: Rối loạn co bóp túi mật, test chức năng gan bất thường, nhiễm độc gan (vàng da, viêm gan).
Tiết niệu: Viêm bàng quang, đái máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi có triệu chứng dị ứng với diclofenac phải ngưng thuốc ngay. Điều trị các tác dụng phụ là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
* Quá liều:
Ngộ độc cấp diclofenac biểu hiện chủ yêu là các tác dụng phụ nặng lên hơn. Biện pháp chung là phải gây nôn hoặc rửa dạ dày ngay lập tức, tiếp theo là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Sau khi đã gây nôn và rửa dạ dày, có thể dùng than hoạt để giảm hấp thu thuốc ở ống tiêu hóa và ở chu kỳ gan ruột. Gây lợi tiểu để điều trị ngộ độc diclofenac là biện pháp đáng nghi ngờ, vì thuốc gắn nhiều vào protein huyết tương; tuy vậy gây lợi tiểu cũng có thể có ích nhưng nếu dùng thì phải theo dõi chặt chế cân bằng nước - điện giải vì có thể xảy ra rối loạn nặng về điện giải và ứ nước.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Người có tiền sử loét, chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa.
Người bệnh suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân.
Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.
Người có tiền sử bệnh gan. Cần theo dõi chức năng gan thường kỳ khi điều trị dài ngày bằng diclofenac.
Người bị nhiễm khuẩn.
Người có tiền sử rỗi loạn đông máu, chảy máu.
Cần khám nhãn khoa cho người bệnh bị rỗi loạn thi gidc khi ding diclofenac.
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai:
Chỉ dùng diclofenac cho người mang thai khi thật cần thiết và khi người bệnh không dùng được các thuốc chống viêm thuộc các nhóm khác và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất.
Không nên dùng thuốc trong ba tháng cuối thai kỳ (nguy cơ ức chế tử cung co bóp và làm ống động mạch đóng sớm, gây tăng áp lực tiểu tuần hoàn không hổi phục, suy thận ở thai).
Người có ý định mang thai không nên dùng bất kỳ thuốc nào có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, kê cả diclofenac, vì ức chê phôi bào làm tô.
Phụ nữ cho con bú:
Diclofenac duge tiết vào sữa mẹ rất ít. Chưa có đữ liệu về tác dụng trên trẻ bú mẹ. Người mẹ cho con bú có thé ding đielofenac nếu cần phải dùng thuốc chống viêm không steroid.
* Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Những bệnh nhân đang bị rối loạn thị giác, choáng váng, chóng mặt, buồn ngủ hoặc các rối loạn thần kinh trung ương khác trong khi đang dùng Elaria” 100mg nên ngừng lái xe và sử dụng máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Diclofenac có thể làm tăng bay ức chế tác dụng của các thuốc khác.
- Không nên dùng diclofenac phối hợp với:
Thuốc chống đông theo đường uống và heparin: Nguy cơ gây xuất huyết nặng.
Kháng sinh nhóm quinolon: Diclofenae và các thuốc chống viêm không steroid khác có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương của kháng sinh nhóm quinolon, dẫn đến co giật (nhưng cần nghiên cứu thêm).
Aspirin hode glucocorticoid: Lam giảm nồng độ diclofenac trong huyết tương và làm tăng nguy cơ cũng như làm tăng nghiêm trọng tốn thương dạ dày - ruột.
Diftunisal: Dung diflunisal đồng thời với đielofenac có thể làm tăng nồng độ diclofenac trong huyết tương, làm giảm độ thanh loc diclofenac và có thể gây chảy máu rất nặng ở đường tiêu hóa.
Lithi: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ lithi trong huyết thanh đến mức gây độc. Nếu buộc phải dùng đồng thời thì cần theo dối người bệnh thật cần thận để phát hiện kịp thời dẫu hiệu ngộ độc liti và phải theo đối nồng độ lithi trong máu một cách thường xuyên. Phái điều chỉnh liều lithi trong va sau điều trị bằng diclofenac.
Digoxin: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh và kéo đài nửa đời của đigoxin. Cần định lượng nồng độ digoxin trong máu và cần giảm liều digoxin nếu dùng đồng thời cả 2 thuốc.
Ticlopidin: Dùng cùng diclofenac làm tăng nguy cơ chảy máu.
Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: Có tài liệu nói dùng diclofenac làm mất tác dụng tránh thai.
Methotrexat: Dielofenac làm tăng độc tính của methotrexat.
Có thể dùng dliclofenac cùng với các thuốc sau nhưng phải theo dõi sát người bệnh:
Cyclosporin: Nguy cơ bị ngộ độc cyclosporin. Cần thường xuyên theo đõi chức năng thận của người bệnh.
Thuốc lợi niệu: Dùng đồng thời diclofenac va thuốc lợi niệu có thể làm tăng nguy cơ suy thận thứ phát do giảm lưu lượng máu dén than vi diclofenac ức chế prostaglandin.
Thuốc chữa tăng huyết áp (thuộc ức chế men chuyên đổi, thuốc chẹn beta, thuốc lợi niệu).
Dùng thuốc chống toan: Có thê làm giảm kích ứng ruột bởi diclofenac nhưng lại có thể làm giảm nồng độ diclofenac trong huyết thanh.
Cimetidin: Có thể làm nồng độ diclofenac huyết thanh giảm đi một ít nhưng không làm giảm tác dụng chống viêm của thuốc. Cimetidin bảo vệ tá tràng khỏi tác dụng có hại của diclofenac.
Probenecid: Có thê làm nồng độ diclofenac tăng lên gấp đôi nếu được dùng đồng thời. Điều này có thể có tác dụng lâm sàng tốt ở người bị bệnh khớp nhưng lại có thể xảy ra ngộ độc điclofenac, đặc biệt ở những người bị suy giảm chức năng thận. Tác dụng thải acid uric - niệu không bị ảnh hưởng. Nêu cần thì giảm liều diclofenac.
Bảo quản: Trong bao bì kín, nhiệt độ đưới 30°C.
Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 5 viên
Thương hiệu: MEDOCHEMIE
Nơi sản xuất: MEDOCHEMIE LTD - COGOLS FACILITY (Cộng hòa Síp)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.