Viên nang cứng Doxycyclin 100 mg điều trị nhiễm khuẩn (10 vỉ x 10 viên)
P15078
Thương hiệu: DomescoDanh mục
Hoạt chất
Quy cách
Dạng bào chế
Chỉ định
Nhà sản xuất
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
- Doxycyclin (dưới dạng Doxycyclin hydclat)..................100mg
- Tá dược: Lactose, Natri lauryl sulfat, Manegsi stearat, nang cứng gelatin số 2 (Titan dioxid, Brilliant blue FCF (FD&C blue no.1) Quinoline yellow (D&C Yellow No.10), Erythrosine (FD&C Red No.3), Natri lauryl sulfat, Nước tinh khiết, Gelatin).
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng nhạy cảm của vi khuẩn Gram dương và Gram âm và một số vi khuẩn khác.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do các chủng nhạy cảm của Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Klebsiella pneumoniae và các vi khuẩn khác. Viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae, viêm phế quản mạn tính, viêm xoang.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm như các chủng Klebsiella, Enterobacter spp., Escherichia coli, Streptococcus faecalis và các vi khuẩn khác.
- Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục: Nhiễm khuẩn do Chlamydia trachomatisbao gồm nhiễm khuẩn niệu đạo không biến chứng, nhiễm khuẩn nội mạc tử cung hoặc hậu môn. Viêm niệu đạo không do lậu do Ureaplasma urealyticum. Bệnh hạ cam mềm do Calymmatobacterium granulomatis. Thuốc thay thế trong điều trị bệnh lậu và giang mai.
- Vì doxycyclin là kháng sinh thuộc nhóm tetracyclin, có thể điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đáp ứng với nhóm tetracyclin, như:
+ Nhiễm khuẩn nhãn khoa: Do các chủng nhạy cảm với Gonococcus, Staphylococcus và Haemophilus influenzae. Doxycyclin được chỉ định trong điều trị bệnh đau mắt hột, mặc dù các tác nhân gây bệnh không phải luôn được loại trừ khi đánh giá bằng miễn dịch huỳnh quang.
+ Nhiễm Rickettsia: Sốt phát ban Rocky Mountain, sốt phát ban, sốt Q và viêm nội tâm mạc do Coxiella và sốt ve.
+ Các loại khác: Bệnh sốt vẹt (Psittacosis), bệnh tả, bệnh Melioidosis, nhiễm Leptospira, các nhiễm khuẩn khác do các chủng nhạy cảm với Yersinia, Brucella (kết hợp với streptomycin), chủng Clostridium, Francisella tularensis và bệnh sốt rét do falciparum kháng cloroquin.
+ Doxycyclin được chỉ định để dự phòng trong các trường hợp sau: Sốt mò, tiêu chảy ở người du lịch (Escherichia coli sinh nội độc tố ở ruột), leptospira.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Quá mẫn cảm với doxycyclin, các thuốc nhóm tetracyclin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Việc sử dụng các thuốc thuộc nhóm tetracyclin trong giai đoạn phát triển răng (phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh và trẻ em đến 12 tuổi) có thể gây ra đổi màu răng vĩnh viễn (vàng – xám - nâu). Tác dụng không mong muốn này phổ biến hơn khi sử dụng thuốc lâu dài hoặc dùng ngắn hạn lặp lại. Giảm sản men răng cũng được báo cáo. Doxycyclin chống chỉ định ở những nhóm bệnh nhân này.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: Chống chỉ định trẻ em dưới 12 tuổi. Giống với các thuốc tetracyclin khác, doxycyclin có thể tạo một phức calci bền vững trong mô tạo xương. Làm giảm tỷ lệ tăng trưởng xương ở trẻ sinh non khi dùng các thuốc nhóm tetracyclin đường uống với liều 25mg/kg mỗi 6 giờ. Tác dụng này được chứng minh là có thể hồi phục khi ngưng thuốc.
- Phụ nữ mang thai: Doxycyclin chống chỉ định trong thai kỳ. Các rủi ro liên quan đến việc sử dụng các thuốc nhóm tetracyclin trong khi mang thai chủ yếu là do tác dụng trên sự phát triển răng và xương.
- Phụ nữ cho con bú: Các thuốc nhóm tetracyclin qua được sữa mẹ do đó chống chỉ định dùng cho các bà mẹ cho con bú.
Liều dùng
Đường dùng: Dùng đường uống.
Cách dùng: Dùng uống với nhiều nước trước khi ngủ vào buổi tối để làm gairm khả năng kích ứng thực quản và loét. Nếu kích thích dạ dày xảy ra, doxycyclin khuyến cáo dùng với thức ăn và sữa. Các nghiên cứu chỉ ra rằng sự hấp thu doxycyclin không ảnh hưởng đáng kể khi dùng chung với thức ăn hoặc sữa.
Liều dùng:
Luôn luôn phải dùng thuốc đúng như bác sĩ đã chỉ định. Nếu bạn không chắc đã đúng, hãy hỏi lại bác sĩ. Tiếp tục sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn dừng thuốc quá sớm, bạn có thể tái phát bệnh. Hãy báo cáo với bác sĩ nếu bạn cảm thấy thuốc có tác dụng quá mạnh hoặc không đủ mạnh.
Liều thường dùng
Người lớn:
Liều thông thường để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ở người lớn là 200mg vào ngày đầu tiên (dùng đơn liều hoặc chia làm hai liều trong khoảng thời gian 12 giờ), liều duy trì là 100mg/ngày. Trong nhiễm khuẩn nặng hơn (đặc biệt là nhiễm khuẩn mạn tính ở đường tiết niệu) là 200mg/ngày trong suốt thời gian điều trị.
Dùng quá liều khuyến cáo có thể dẫn đến tăng tỷ lệ tác dụng không mong muốn. Điều trị nên được tiếp tục trong ít nhất 24 - 48 giờ sau khi các triệu chứng và cơn sốt giảm xuống. Khi dùng trong các nhiễm khuẩn liên cầu, việc điều trị nên được tiếp tục trong 10 ngày để ngăn chặn sự phát triển của bệnh sốt thấp khớp hay viêm cầu thận.
- Các bệnh lây truyền qua đường tình dục: 100mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày được khuyến cáo dùng trong các nhiễm khuẩn sau đây: Nhiễm khuẩn lậu cầu không biến chứng (trừ nhiễm khuẩn hậu môn trực tràng ở nam giới); nhiễm khuẩn niệu đạo không biến chứng, nhiễm khuẩn nội mạc tử cung hoặc hậu môn gây ra bởi Chlamydia trachomatis; viêm niệu đạo không do lậu do Ureaplasma urealyticum.
- Viêm mào tinh hoàn cấp tính do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae: 100mg x 2 lần/ngày trong 10 ngày.
- Bệnh giang mai tiên phát và thứ phát: 300mg/ngày chia làm 3 lần, trong ít nhất 10 ngày.
- Bệnh sốt tái phát do rận và do ve: Dùng liều duy nhất 100mg hoặc 200mg theo mức độ nghiêm trọng.
- Bệnh sốt rét falciparum kháng cloroquin: 200mg/ngày trong ít nhất 7 ngày. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, các thuốc diệt trừ nhanh thể phân liệt như quinin phải luôn được kết hợp với doxycyclin; liều khuyến cáo của quinin khác nhau tùy từng vùng.
- Dự phòng bệnh sốt mò: 200mg liều duy nhất.
- Dự phòng bệnh tiêu chảy du lịch ở người lớn: 200mg vào ngày đầu tiên đi du lịch (uống một liều duy nhất hoặc 100mg mỗi 12 giờ) tiếp theo dùng: 100mg/ngày trong suốt thời gian lưu trú. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc dự phòng kéo dài hơn 21 ngày.
- Dự phòng nhiễm Leptospira: 200mg x 1 lần/tuần trong suốt thời gian lưu trú tại các khu vực và 200mg khi kết thúc chuyến đi. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc dự phòng kéo dài hơn 21 ngày.
- Trẻ em: Không khuyến cáo.
- Người cao tuổi: Theo liều thông thường. Không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận.
* Suy thận: Các nghiên cứu cho đến nay đã chỉ ra rằng uống doxycyclin ở liều thông thường không dẫn đến tích tụ quá nhiều kháng sinh ở bệnh nhân suy thận. Tác dụng chống đồng hóa của tetracyclin có thể gây tăng urê máu. Các nghiên cứu chỉ ra rằng điều này không xảy ra khi sử dụng doxycyclin ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.
Thẩm phân máu không làm thay đổi thời gian bán thải của doxycycline.
Tác dụng phụ
Các phản ứng không mong muốn sau đây đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng tetracyclin, bao gồm doxycyclin.
Phản ứng quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ, phản vệ, phản ứng phản vệ, ban xuất huyết dị ứng, hạ huyết áp, viêm màng ngoài tim, phù mạch, đợt cấp của bệnh lupus ban đỏ hệ thống, khó thở, bệnh huyết thanh, phù mạch ngoại biên, nhịp tim nhanh và nổi mày đay.
(Xem thêm bảng tóm tắt các tác dụng không mong muốn trong tờ Hướng dẫn sử dụng)
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Nhạy cảm ánh sáng: Biểu hiện bằng phản ứng rám nắng quá mức ở một số người dùng thuốc nhóm tetracyclin, bao gồm doxycyclin. Những bệnh nhân tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc tia cực tím nên biết rằng phản ứng này có thể xảy ra khi dùng các thuốc nhóm tetracyclin. Nên ngưng điều trị khi thấy dấu hiệu của ban đỏ da.
- Ở bệnh nhân suy gan: Doxycyclin nên được dùng thận trọng vì có khả năng gây độc cho gan. Bất thường chức năng gan hiếm gặp xảy ra ở cả đường uống và đường tiêm của các thuốc nhóm tetracyclin, bao gồm doxycyclin.
- Ở bệnh nhân suy thận: Doxycyclin bài tiết qua thận là khoảng 40% trong 72 giờ ở người có chức năng thận bình thường. Tỷ lệ bài tiết vào khoảng 1 – 5% trong 72 giờ ở người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút). Các nghiên cứu đã cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về thời gian bán thải trong huyết thanh của doxycyclin ở người có chức năng thận bình thường và người suy thận nặng. Thẩm phân máu không làm thay đổi thời gian bán thải của doxycyclin trong huyết thanh. Tác dụng chống đồng hóa của các thuốc nhóm tetracyclin có thể gây tăng urê máu. Các nghiên cứu cho thấy tác dụng chống đồng hóa này không xảy ra khi sử dụng doxycyclin ở bệnh nhân suy thận.
- Vi khuẩn phát triển quá mức: Việc sử dụng thuốc kháng sinh đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm, bao gồm Candida. Nếu xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc, nên ngưng dùng kháng sinh và điều trị thích hợp.
- Viêm đại tràng giả mạc xảy ra với hầu như tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gồm doxycyclin, với mức độ từ nhẹ đến nặng. Điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng các thuốc kháng khuẩn.
- Viêm thực quản: Trường hợp của viêm thực quản và loét thực quản ở những bệnh nhân dùng thuốc nhóm tetracyclin, bao gồm doxycyclin. Hầu hết các bệnh nhân này dùng thuốc ngay trước khi đi ngủ hoặc uống với ít nước.
- Bệnh thóp phồng ở trẻ sơ sinh và tăng áp lực nội sọ lành tính ở thanh thiếu niên và người lớn khi dùng thuốc điều trị. Tình trạng này nhanh chóng biến mất khi ngưng thuốc.
- Bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyrin: Hiếm gặp khi dùng thuốc nhóm tetracyclin.
- Các bệnh lây truyền qua đường tình dục: Khi điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục có nghi ngờ giang mai, dùng chẩn đoán thích hợp, bao gồm các xét nghiệm trên kính hiển vi nền đen. Trong tất cả những trường hợp như xét nghiệm huyết thanh hàng tháng nên được thực hiện trong ít nhất là 4 tháng.
- Nhiễm khuẩn do Streptococcus beta tan máu: Nhiễm khuẩn do Streptococcus beta tan máu nhóm Anên được điều trị trong ít nhất 10 ngày.
- Nhược cơ: Vì khả năng phong bế thần kinh cơ yếu, cần thận trọng khi dùng các thuốc nhóm tetracyclin cho bệnh nhân có bệnh nhược cơ.
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống: Các thuốc nhóm tetracyclin có thể gây ra đợt cấp của bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE).
- Methoxyfluran: Cần thận trọng dùng đồng thời các thuốc nhóm tetracyclin với methoxyfluran.
- Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ có thai và cho con bú:
- Thời kỳ mang thai: Doxycyclin chống chỉ định trong thai kỳ. Các rủi ro liên quan đến việc sử dụng của tetracyclin trong khi mang thai chủ yếu là do tác dụng trên sự phát triển răng và xương.
- Thời kỳ cho con bú: Tetracyclin qua được sữa mẹ do đó chống chỉ định dùng cho các bà mẹ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc:
Lưu ý thuốc gây nhìn mờ, rối loạn thị giác. Thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Tương tác của thuốc:
- Đã có báo cáo về kéo dài thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng warfarin và doxycyclin.
- Các thuốc nhóm tetracyclin làm giảm nồng độ prothrombin huyết tương và cần giảm liều của thuốc chống đông khi dùng đồng thời.
- Vì các thuốc kìm khuẩn có thể can thiệp vào tác động diệt khuẩn của penicillin, cần tránh dùng doxycyclin kết hợp với penicillin.
- Sự hấp thu của doxycyclin có thể bị giảm khi dùng đồng thời các thuốc kháng acid có chứa nhôm, calci, magnesi hoặc các thuốc khác có chứa các cation; kẽm uống, muối sắt hoặc các chế phẩm bismuth. Nên sử dụng cách xa các thuốc này.
- Phenobarbital, carbamazepin, primidon và phenytoin có thể làm tăng chuyển hóa của doxycyclin (giảm thời gian bán thải). Cần tăng liều doxycyclin.
- Rượu có thể làm giảm thời gian bán thải của doxycyclin.
- Việc sử dụng đồng thời tetracyclin và methoxyfluran đã được báo cáo có thể dẫn đến nhiễm độc thận gây tử vong.
- Một vài trường hợp xuất huyết trong khi mang thai khi sử dụng đồng thời các thuốc kháng sinh tetracyclin với thuốc tránh thai.
- Doxycyclin có thể làm tăng nồng độ của cyclosporin trong huyết tương. Cần theo dõi khi sử dụng đồng thời.
- Thuốc làm tăng enzym gan như rifampicin có thể làm tăng sự phân hủy của doxycyclin, do đó làm giảm thời gian bán thải. Làm giảm nồng độ doxycyclin. Cần xem xét việc sử dụng đồng thời và tăng liều doxycyclin.
- Tương tác trong phòng thí nghiệm: Làm sai lệch kết quả xét nghiệm nồng độ catecholamin trong nước tiểu do thuốc có ảnh hưởng đến thử nghiệm huỳnh quang.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C
Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco (Việt Nam)
Nơi sản xuất: Việt Nam
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.