Viên nén Ciprofloxacin 500mg điều trị và dự phòng nhiễm khuẩn (2 vỉ x10 viên)
P04475
Thương hiệu: ImexpharmDanh mục
Hoạt chất
Quy cách
Dạng bào chế
Chỉ định
Nhà sản xuất
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Ciprofloxacin (dưới dạng ciprofloxacin hydroclorid) 500mg
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột bắp, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Colloidal anhydrous silica, Hydroxypropyl methylcellulose, Talc, Titan dioxyd.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
Người lớn
Viêm tai giữa mạn tính mưng mủ.
Đợt cấp của viêm xoang mạn tính.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục như:
- Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung.
- Viêm mào tinh hoàn - tinh hoàn.
- Viêm vùng chậu.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (ví dụ: tiêu chảy khi đi du lịch).
Nhiễm khuẩn ổ bụng.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Viêm tai ngoài ác tính.
Nhiễm khuẩn xương và khớp.
Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria meningitidis.
Bệnh than thể hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị).
Sốt giảm bạch cầu nghi ngờ do nhiễm khuẩn gây ra.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (có hoặc không có biến chứng)(*).
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như:
- Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính(*).
- Nhiễm khuẩn phế quản phổi trong bệnh xơ nang hoặc trong giãn phế quản.
- Viêm phổi.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Nhiễm khuẩn phế quản phổi trong bệnh xơ nang.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm bể thận.
Bệnh than thể hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị).
Ciprofloxacin cũng có thể sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn nặng ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Việc điều trị chỉ nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh xơ nang và/ hoặc các bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
(*) Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Ciprofloxacin 500mg liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Thận trọng) và các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng, đợt cấp tính của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Ciprofloxacin 500mg cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Mẫn cảm với ciprofloxacin, kháng sinh quinolon khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng đồng thời ciprofloxacin với tizanidin.
Liều dùng
Liều dùng:
Liều dùng được xác định dựa trên các dấu hiệu, mức độ nghiêm trọng, vị trí nhiễm khuẩn, tính nhạy cảm của vi khuẩn với ciprofloxacin, chức năng thận và cân nặng.
Người lớn
Chỉ định Liều hàng ngày
(mg) Thời gian điều trị
(có thể bao gồm
điều trị ban đầu
bằng đường tiêm
Nhiễm khuẩn
đường hô hấp
trên Đợt cấp của viêm
xoang mạn tính 500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày 7 - 14 ngày
Viêm tai giữa mạn tính mưng mủ 500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày 7 - 14 ngày
Viêm tai ngoài ác tính 750 mg, 2 lần/ngày 28 ngày đến
3 tháng
Nhiễm khuẩn
đường sinh
dục Viêm niệu đạo và
viêm cổ tử cung 500 mg, liều duy
nhất 1 ngày (liều
duy nhất)
Viêm mào tinh hoàn-tinh hoàn; viêm
vùng chậu 500 mg - 750 mg,
2 lần/ngày Tối thiểu 14
ngày
Nhiễm khuẩn
đường tiêu
hóa và ổ bụng Tiêu chảy do Shigella spp. (ngoại trừ
Shigella dysenteriae
týp 1) và điều trị tiêu chảy khi đi du lịch 500 mg, 2 lần/ngày 1 ngày
Tiêu chảy do Shigella dysenteriae týp 1 500 mg, 2 lần/ngày 3 ngày
Tiêu chảy do Vibrio cholerae 500 mg, 2 lần/ngày 5 ngày
Sốt thương hàn 500 mg, 2 lần/ngày 7 ngày
Nhiễm khuẩn ổ bụng 500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày 5 - 14 ngày
Nhiễm khuẩn da và mô mềm 500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày 7 - 14 ngày
Nhiễm khuẩn xương và khớp 500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày Tối đa 3 tháng
Sốt giảm bạch cầu nghi ngờ do nhiễm khuẩn gây ra. Nên phối hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác theo hướng dẫn chính thống. 500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày Nên tiếp tục điều
trị trong suốt thời gian giảm bạch cầu.
Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria meningitidis 500 mg, liều duy nhất 1 ngày (liều
duy nhất)
Dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than
thể hô hấp và điều trị bệnh cho những bệnh nhân có thể dùng đường uống nếu thích hợp về mặt lâm sàng. Nên dùng thuốc càng sớm càng tốt sau khi nghi ngờ hoặc xác định có tiếp xúc với mầm bệnh. 500 mg, 2 lần/ngày 60 ngày
Nhiễm khuẩn
đường tiết
niệu Viêm bàng quang có biến chứng, viêm thận- bể thận không biến chứng 500 mg, liều duy nhất 1 ngày (liều
duy nhất)
Viêm thận - bể thận có biến chứng 500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày Tối thiểu 10 ngày, có thể tiếp tục điều trị hơn 21 ngày trong một số trường hợp cụ thể (ví dụ áp xe
Viêm tuyến tiền liệt 500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày 2 - 4 tuần
(cấp tính)
4 - 6 tuần
(mạn tính)
Viêm bàng quang
không biến chứng 250 mg - 500 mg, 2 lần/ngày 3 ngày
Ở phụ nữ tiền mãn kinh, có thể
sử dụng liều duy nhất 500 mg
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới 500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày 7 - 14 ngày
Trẻ em
Chỉ định Liều hàng ngày (mg) Thời gian điều trị
(có thể bao gồm
điều trị ban đầu
bằng đường tiêm)
Bệnh xơ nang 20 mg/kg, 2 lần/ngày.
Liều tối đa 750 mg/lần 10 - 14 ngày
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm thận - bể thận 10 - 20 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa
750 mg/lần 10 - 21 ngày
Dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than thể hô hấp và điều trị bệnh
cho những bệnh nhân có thể dùng đường uống nếu thích hợp
về mặt lâm sàng.
Nên dùng thuốc càng sớm càng tốt sau khi nghi ngờ hoặc xác
định có tiếp xúc với mầm bệnh. 10 - 15 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 500 mg/lần 60 ngày
Các nhiễm khuẩn nặng khác 20 mg/kg, 2 lần/ngày.
Liều tối đa 750 mg/lần Tùy theo loại nhiễm khuẩn
Bệnh nhân lớn tuổi:
Liều cho bệnh nhân lớn tuổi dựa vào mức độ nhiễm khuẩn và độ thanh thải creatinin của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận:
Liều khởi đầu và liều duy trì cho bệnh nhân suy thận được khuyến cáo như sau:
Độ thanh thải
creatinin (mL/phút) Creatinin huyết thanh
(mmol/L) Liều uống (mg)
> 60 < 124 Liều thông thường
30 - 60 124 - 168 250 - 500 mg mỗi 12 giờ
< 30 > 169 250 - 500 mg mỗi 24 giờ
Bệnh nhân thẩm phân
máu > 169 250 - 500 mg mỗi 24 giờ
(sau thẩm phân)
Bệnh nhân thẩm phân
phúc mạc > 169 250 - 500 mg mỗi 24 giờ
Bệnh nhân suy gan: không cần thiết điều chỉnh liều.
Liều cho trẻ em suy thận và/ hoặc suy gan chưa được nghiên cứu.
Cách dùng:
Uống nguyên viên với một ít nước.
Thời gian uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn. Tuy nhiên, thuốc hấp thu nhanh hơn khi uống lúc đói. Không nên uống thuốc cùng với sữa, yoghurt hoặc nước ép quả tăng cường khoáng chất (ví dụ, nước cam có bổ sung calci).
Trong trường hợp một lần quên dùng thuốc, cần uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống thuốc như hướng dẫn của bác sĩ.
Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADRs) thường gặp nhất là buồn nôn, tiêu chảy.
Các phản ứng bất lợi của thuốc thu được từ các nghiên cứu lâm sàng và theo dõi sau khi lưu hành của ciprofloxacin (đường uống, tĩnh mạch và điều trị theo tuần tự) được phân loại theo tần suất xảy ra như bảng dưới:
Hệ cơ
quan Thường
gặp (1/100
≤ ADR
< 1/10) Ít gặp
(1/1000
≤ ADR
< 1/100 Hiếm gặp
(1/10000
≤ ADR
< 1/1000) Rất hiếm
gặp
( ADR <
1/10000) Chưa rõ
tần suất
Nhiễm
khuẩn và
nhiễm nấm
Bội nhiễm
nấm
Máu và hệ
bạch huyết
Tăng bạch
cầu ưa
eosin Giảm bạch
cầu, Thiếu máu, Giảm bạch cầu trung tính,
Tăng bạch
cầu, Giảm tiểu cầu,
Tăng tiểu
cầu Thiếu máu
tán huyết
Mất bạch
cầu hạt
Giảm toàn
thể huyết
cầu (có thể
đe dọa tính
mạng)
Suy tủy
xương (có
thể đe dọa
tính mạng)
Hệ miễn
dịch
Dị ứng,
Phù nề dị
ứng/ phù
mạch Phản ứng
phản vệ
Sốc phản
vệ (đe dọa
tính mạng)
Phản ứng
giống bệnh
huyết thanh
Chuyển
hóa và dinh dưỡng
Giảm
thèm ăn Tăng
đường huyết,
Hạ đường
huyết
Tâm thần
Tăng hoạt
động tâm
thần vận
động/Kích
động Nhầm lẫn
và mất
phương
hướng, Lo lắng, Giấc mơ bất thường, Trầm cảm,
(có thể tiến
triển thành
hành vi tự
gây thương
tích, ví dụ
có ý tưởng/
suy nghĩ và
thực hiện
hành vi tự sát), Ảo giác Phản ứng
loạn thần
(có thể tiến
triển thành
hành vi tự
gây thương
tích, ví dụ
có ý tưởng/
suy nghĩ và
thực hiện
hành vi tự
sát) Hưng cảm,
Hưng cảm
thể nhẹ
Hệ thần
kinh
Đau đầu,
Chóng mặt, Rối loạn giấc ngủ, Rối loạn vị
giác Dị cảm và
rối loạn
cảm giác,
Giảm cảm
giác, Run,
Co giật
(bao gồm
trạng thái
động kinh
liên tục),
Chóng mặt Đau nửa
đầu, Rối loạn điều phối, Dáng đi bất thường,
Rối loạn
thần kinh
khứu giác,
Tăng áp
lực nội sọ,
Giả u não Bệnh lý
thần kinh
ngoại vi và
bệnh lý đa
thần kinh
Mắt
Rối loạn
thị giác Loạn sắc
Tai và tai
trong
Ù tai,
Giảm thính
lực/ khiếm
thính
Tim
Nhịp tim
nhanh
Rối loạn
nhịp thất và xoắn đỉnh (chủ yếu ở những
bệnh nhân
có yếu tố
nguy cơ
kéo dài
khoảng
QT), kéo
dài khoảng
QT
Mạch máu
Giãn mạch,
Hạ huyết
áp, Ngất Viêm mạch
Hô hấp,
ngực, trung
thất
Khó thở
(bao gồm
hen suyễn)
Tiêu hóa Buồn nôn, Viêm tụy
Tiêu chảy Nôn mửa,
Đau dạ dày-ruột và đau bụng,
Khó tiêu,
Đầy hơi Viêm đại
tràng liên
quan đến
kháng sinh
(rất hiếm
khi gây tử
vong) Viêm tụy
Gan mật
Tăng
transaminase,
Tăng
bilirubin Suy gan,
Tắc mật,
Viêm gan Hoại tử gan
(hiếm khi
tiến triển
đến suy
gan đe dọa
tính mạng)
Da và mô
dưới da
Phát ban,
Ngứa,
Mề đay Phản ứng
nhạy cảm
ánh sáng Ban xuất
huyết, Hồng ban đa dạng, Hồng ban nút, Hội chứng
StevensJohnson
(có khả năng đe dọa tính
mạng), Hoại tử
biểu bì nhiễm độc (có khả
năng đe dọa tính mạng) Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân
cấp tính (acute
generalized
exanthematous
pustulosis -
AGEP), Hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch
cầu ái toan
và nhiều triệu chứng toàn thân (Drug
reaction
with eosinophilia
and systemic
symptoms - DRESS)
Cơ xương
khớp và mô
liên kết
Đau cơ
xương (như
đau tứ chi,
đau lưng,
đau ngực),
Đau khớp Đau khớp,
đau cơ,
Tăng
trương lực cơ và
chuột rút Yếu cơ,
Viêm gân, Đứt gân (chủ yếu là
gân Achilles),
Đợt cấp của các
triệu chứng
bệnh nhược cơ
Thận và đường tiết
niệu
Suy thận Suy thận,
Tiểu máu,
Tiểu tinh
thể,
Viêm ống
thận kẽ
Toàn thân
và tại chỗ
Suy nhược
cơ thể,
Sốt Phù mạch,
Tăng tiết
mồ hôi
Xét nghiệm
Tăng
phosphat
kiềm máu Tăng
alymase
Tăng INR
(ở những
bệnh nhân
điều trị
bằng thuốc
đối kháng
Vitamin K)
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn
tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Nhiễm khuẩn nặng và nhiễm nhiều loại vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn kỵ khí:
Liệu pháp đơn trị liệu với ciprofloxacin không phù hợp cho những nhiễm khuẩn nặng và các nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn kỵ khí gây ra. Với những nhiễm khuẩn như vậy, phải kết hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác.
Nhiễm tụ cầu (gồm cả Streptococcus pneumoniae):
Ciprofloxacin không được khuyến cáo dùng điều trị các nhiễm khuẩn do tụ cầu vì không có hiệu quả.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
Viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn và các bệnh viêm khung xương chậu có thể do Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon gây ra. Đối với viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn và các bệnh viêm khung xương chậu, nên cân nhắc điều trị ciprofloxacin kết hợp với một kháng sinh thích hợp khác (ví dụ cephalosporin) khi đã loại bỏ được nguyên nhân do Neisseria gonorrhoeae kháng ciprofloxacin gây ra. Nếu không có tiến triển sau 3 ngày điều trị, nên cân nhắc liệu pháp điều trị.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:
Viêm bàng quang không biến chứng ở phụ nữ tiền mãn kinh có thể dùng liều duy nhất ciprofloxacin tuy nhiên hiệu quả điều trị thấp hơn điều trị trong thời gian dài hơn.
Tiêu chảy ở người đi du lịch:
Việc lựa chọn ciprofloxacin nên xem xét đến thông tin kháng thuốc ciprofloxacin của những tác nhân gây bệnh có thể gặp ở những vùng mà bệnh nhân đi du lịch.
Bệnh than thể hô hấp:
Việc sử dụng thuốc trên người căn cứ vào dữ liệu về tính nhạy cảm in vitro, các dữ liệu nghiên cứu trên động vật và dữ liệu hạn chế trên người. Bác sĩ nên tham khảo các tài liệu được thừa nhận trong nước và/ hoặc quốc tế về việc điều trị bệnh than.
Trẻ em:
Ciprofloxacin có thể gây đau khớp ở các khớp chịu lực trên động vật chưa trưởng thành.
Chỉ nên tiến hành điều trị với ciprofloxacin sau khi đã đánh giá lợi ích/ nguy cơ do những phản ứng bất lợi liên quan đến khớp và/ hoặc mô xung quanh có thể xảy ra.
Nhiễm khuẩn phế quản - phổi ở bệnh xơ nang:
Đã có nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng trẻ em và trẻ vị thành niên 5 - 17 tuổi. Có rất ít kinh nghiệm trong việc sử dụng ciprofloxacin cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi.
Các nhiễm khuẩn nặng khác:
Nên thận trọng khi dùng ciprofloxacin trong điều trị các loại nhiễm khuẩn nặng khi không thể sử dụng các liệu pháp điều trị khác, hoặc sau khi điều trị thất bại với các liệu pháp quy ước.
Quá mẫn
Quá mẫn và phản ứng dị ứng, bao gồm cả phản ứng phản vệ và phản ứng dạng phản vệ, có thể xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất và đe dọa đến tính mạng. Nếu xảy ra phản ứng như vậy, cần ngưng dùng ciprofloxacin và dùng các phương pháp điều trị hỗ trợ.
Hệ cơ xương
Không nên sử dụng ciprofloxacin ở bệnh nhân có tiền sử bệnh về gân hoặc các rối loạn liên quan đến việc dùng kháng sinh quinolon. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, có thể dùng ciprofloxacin cho những bệnh nhân này để điều trị các nhiễm khuẩn nặng sau khi đã đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích.
Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Achilles) có thể xảy ra khi điều trị bằng ciprofloxacin, ngay cả trong vòng 48 giờ đầu sau khi dùng thuốc. Tình trạng viêm và đứt gân cũng có thể xảy ra sau vài tháng ngưng điều trị với ciprofloxacin. Bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân dùng đồng thời ciprofloxacin và corticosteroid có nguy cơ mắc bệnh về gân cao hơn. Nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu viêm gân (như sưng đau, viêm), nên ngưng dùng ciprofloxacin.
Nên chú ý giữ chân bị tổn thương được nghỉ ngơi. Thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân nhược cơ.
Rối loạn thị giác
Nếu thị lực bị suy yếu hoặc có bất kỳ dấu hiệu nào bất thường ở mắt trong khi dùng ciprofloxacin, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời.
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng
Ciprofloxacin có thể gây phản ứng nhạy cảm ánh sáng. Do đó, bệnh nhân nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia UV trong khi dùng ciprofloxacin.
Hệ thần kinh trung ương
Tương tự các thuốc khác nhóm quinolon, đã có ghi nhận trường hợp co giật hoặc giảm ngưỡng co giật khi sử dụng ciprofloxacin. Đã có báo cáo về các trạng thái động kinh liên tục sau khi dùng thuốc. Do đó, cần thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương. Nếu co giật xảy ra, cần ngưng ngay ciprofloxacin.
Các phản ứng tâm thần có thể xảy ra trong lần đầu dùng thuốc. Nếu xuất hiện các triệu chứng về tâm thần nên ngưng dùng ciprofloxacin ngay lập tức. Các trường hợp bệnh lý đa thần kinh (dựa trên các triệu chứng thần kinh như đau, rát, rối loạn cảm giác hoặc yếu cơ, có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc đồng thời nhiều triệu chứng) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng ciprofloxacin. Cần ngưng dùng ciprofloxacin khi thấy xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh, bao gồm đau, rát, ngứa ran, tê và/ hoặc yếu cơ để ngăn chặn tình trạng không thể hồi phục.
Tim
Cần thận trọng khi dùng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin, ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây kéo dài khoảng QT như:
+ Hội chứng kéo dài QT bẩm sinh.
+ Sử dụng đồng thời các thuốc gây kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).
+ Sự mất cân bằng điện giải (như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết).
+ Bệnh tim (như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với thuốc gây kéo dài QT. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin cho những đối tượng này.
Hạ đường huyết
Đã có báo cáo hạ đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường, chủ yếu ở người cao tuổi sau khi dùng kháng sinh quinolon. Do đó nên chú ý theo dõi lượng đường trong máu ở những bệnh nhân đái tháo đường.
Hệ tiêu hóa
Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (mức độ đe dọa tính mạng và có thể gây tử vong) với triệu chứng tiêu chảy nặng và dai dẳng trong hoặc sau khi điều trị (bao gồm vài tuần sau điều trị) cần được xem xét điều trị ngay. Trong những trường hợp này, ngưng dùng ciprofloxacin ngay lập tức và điều trị thích hợp. Chống chỉ định dùng thuốc giảm nhu động ruột.
Thận và đường tiết niệu
Đã có báo cáo về việc xuất hiện tinh thể niệu liên quan đến việc sử dụng ciprofloxacin. Bệnh nhân cần uống nhiều nước khi dùng ciprofloxacin và tránh để nước tiểu biến đổi quá kiềm.
Suy chức năng thận
Vì ciprofloxacin được bài tiết phần lớn dưới dạng không đổi qua thận nên cần điều chỉnh liều ciprofloxacin cho những bệnh nhân suy thận để tránh gia tăng tác dụng không mong muốn do tích lũy thuốc.
Gan mật
Hoại tử gan và suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo khi sử dụng ciprofloxacin. Do đó, nên ngừng điều trị khi có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh gan (như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, hoặc căng chướng bụng).
Thiếu Glucose-6-phosphat dehydrogenase
Đã có báo cáo về phản ứng tan máu ở bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase khi điều trị với ciprofloxacin. Vì vậy, nên tránh dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân này trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra. Trong trường hợp này, cần theo dõi sự xuất hiện tán huyết.
Cytochrome P450
Ciprofloxacin ức chế CYP1A2 và do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa bởi enzym này (như theophylin, clozapin, olanzapin, ropinirol, tizanidin, duloxetin, agomelatin). Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tizanidin. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng của quá liều khi dùng đồng thời các thuốc trên với ciprofloxacin và nên xác định nồng độ các thuốc dùng chung trong huyết thanh.
Methotrexat
Không nên sử dụng đồng thời ciprofloxacin với methotrexat.
Tương tác với các xét nghiệm:
Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính.
Thông tin cảnh báo tá dược:
Thuốc có chứa tá dược lactose, do đó bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như: không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucosegalactose không nên dùng thuốc này.
*Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các dữ liệu về việc sử dụng ciprofloxacin cho phụ nữ có thai cho thấy ciprofloxacin không gây dị tật hay có độc tính trên thai nhi/ trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy độc tính trực tiếp hay gián tiếp trên khả năng sinh sản. Ở những động vật đang trưởng thành và động vật mang thai có tiếp xúc với quinolon, đã thấy thuốc có tác động lên sụn chưa trưởng thành; vì thế, không thể loại trừ khả năng thuốc có thể gây tổn thương sụn khớp ở các sinh vật chưa trưởng thành/ bào thai. Do đó, không nên dùng ciprofloxacin ở phụ nữ có thai.
- Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Ciprofloxacin được bài tiết vào sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ điều trị với ciprofloxacin để tránh nguy cơ độc tính cho trẻ sơ sinh.
*Ảnh hưởng của thuốc lên lái xe hoặc vận hành máy móc
Do các tác dụng không mong muốn trên thần kinh của ciprofloxacin nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên ciprofloxacin
Thuốc kéo dài khoảng QT
Thận trọng khi dùng ciprofloxacin hoặc các thuốc nhóm fluoroquinolon cho những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid và thuốc chống loạn thần).
Tạo phức chelat hóa với ion kim loại
Các thuốc chứa cation và bổ sung khoáng chất (như calci, magnesi, nhôm, sắt), các chất gắn phosphat polymer (ví dụ: sevelamer hoặc lanthanum carbonat), sucralfat, thuốc
kháng acid và các thuốc đệm cao (ví dụ: viên nén didanosin) chứa magnesi, nhôm hoặc calci làm giảm sự hấp thu ciprofloxacin. Do đó, nên dùng ciprofloxacin trước 1 - 2 giờ hoặc ít nhất 4 giờ sau khi uống các thuốc trên ngoại trừ các thuốc kháng acid thuộc nhóm chất ức chế thụ thể H2.
Thức ăn và các chế phẩm từ sữa:
Chế độ ăn uống bổ sung calci ảnh hưởng không đáng kể đến sự hấp thu ciprofloxacin. Tuy nhiên, nên tránh sử dụng đồng thời các sản phẩm sữa hoặc thức uống bổ sung khoáng chất (ví dụ: sữa, sữa chua, nước cam bổ sung calci) với ciprofloxacin vì sự hấp thu ciprofloxacin có thể bị giảm.
Probenecid
Probenecid ảnh hưởng đến sự bài tiết ciprofloxacin qua thận. Dùng đồng thời probenecid và ciprofloxacin làm tăng nồng độ ciprofloxacin trong huyết thanh.
Metoclopramid
Metoclopramid làm tăng khả năng hấp thu ciprofloxacin (đường uống) dẫn đến giảm thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương. Sinh khả dụng của ciprofloxacin không bị ảnh hưởng.
Omeprazol
Dùng đồng thời ciprofloxacin và omeprazol làm giảm Cmax và AUC của ciprofloxacin.
Ảnh hưởng của ciprofloxacin đến các thuốc khác:
Tizanidin
Không dùng đồng thời tizanidin với ciprofloxacin. Trong một nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng khỏe mạnh, cho thấy sự gia tăng nồng độ tizanidin huyết thanh (Cmax tăng 7 lần, khoảng 4 - 21 lần; AUC tăng: 10 lần, khoảng 6 - 24 lần) khi dùng đồng thời với ciprofloxacin. Kèm theo đó là nguy cơ hạ huyết áp và tác dụng an thần mạnh.
Methotrexat
Ciprofloxacin ức chế sự vận chuyển của methotrexat qua ống thận, dẫn đến tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương và tăng nguy cơ độc tính của methotrexat. Do đó, không nên dùng đồng thời 2 thuốc này.
Theophylin
Dùng đồng thời ciprofloxacin và theophylin có thể làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh, dẫn đến tăng các tác dụng phụ của theophylin đôi khi đe dọa tính mạng hoặc tử vong, tuy hiếm xảy ra. Nếu dùng cùng lúc hai thuốc này, cần kiểm tra nồng độ theophylin
trong huyết thanh và giảm liều theophylin khi cần thiết.
Các dẫn xuất xanthin khác
Đã có báo cáo về việc tăng nồng độ trong huyết thanh của các dẫn xuất xanthin khi dùng đồng thời ciprofloxacin với cafein hoặc pentoxifylin (oxpentifylin).
Phenytoin
Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và phenytoin có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ phenytoin trong huyết thanh, vì vậy cần theo dõi nồng độ thuốc.
Cyclosporin
Đã có báo cáo về sự gia tăng nồng độ creatinin huyết thanh thoáng qua khi dùng đồng thời ciprofloxacin và cyclosporin. Do đó, cần thường xuyên kiểm soát nồng độ creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân này (2 lần/ tuần).
Thuốc đối kháng vitamin K
Ciprofloxacin có thể làm tăng tác dụng chống đông máu của chất đối kháng vitamin K. Nguy cơ này có thể thay đổi theo các yếu tố như nhiễm khuẩn tiềm ẩn, tuổi và tổng trạng của bệnh nhân, do đó rất khó đánh giá sự góp phần của ciprofloxacin vào việc làm tăng INR (international normal ratio). Cần theo dõi thường xuyên chỉ số INR trong và ngay sau khi dùng kết hợp ciprofloxacin với chất đối kháng vitamin K (như warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon hoặc fluindion).
Duloxetin
Trong các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh việc sử dụng đồng thời duloxetin với các chất ức chế mạnh isozym CYP450 1A2 như fluvoxamin, có thể làm tăng AUC và Cmax của duloxetin. Mặc dù chưa có dữ liệu lâm sàng về tương tác với ciprofloxacin, nhưng các tác dụng tương tự đã được ghi nhận khi dùng đồng thời.
Ropinirol
Trong một nghiên cứu lâm sàng về sử dụng đồng thời ropinirol với ciprofloxacin - một chất ức chế isozym CYP450 1A2 ở mức trung bình, dẫn đến tăng Cmax và AUC của ropinirol lần lượt là 60% và 84%. Cần theo dõi các tác dụng phụ liên quan đến ropinirol và điều chỉnh liều khi cần thiết trong và sau khi kết hợp với ciprofloxacin.
Lidocain
Nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh sử dụng đồng thời lidocain với ciprofloxacin - một chất ức chế vừa phải isozym CYP450 1A2, làm giảm độ thanh thải của lidocain dùng đường tĩnh mạch là 22%. Mặc dù lidocain dung nạp tốt, nhưng các phản ứng phụ có thể xảy ra khi dùng đồng thời với ciprofloxacin.
Clozapin
Sau khi dùng đồng thời 250 mg ciprofloxacin với clozapin trong 7 ngày, nồng độ clozapin và N-desmethylclozapin huyết thanh tăng tương ứng 29% và 31%. Cần theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều clozapin thích hợp trong và ngay sau khi phối hợp với ciprofloxacin.
Sildenafil
Cmax và AUC của sildenafil tăng lên gấp đôi ở đối tượng khỏe mạnh sau khi uống đồng thời 50 mg sildenafil với 500 mg ciprofloxacin. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin với sildenafil và cân nhắc lợi ích/ nguy cơ.
Agomelatin
Trong các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng fluvoxamin - chất ức chế mạnh của isoenzym CYP450 1A2, ức chế đáng kể sự trao đổi chất của agomelatin dẫn đến tăng dược động học của agomelatin 60 lần. Mặc dù chưa có bằng chứng lâm sàng về tương tác với ciprofloxacin - chất ức chế vừa phải CYP450 1A2, nhưng các tác dụng tương tự đã được báo cáo khi dùng đồng thời.
Zolpidem
Dùng đồng thời với ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ zolpidem trong máu, do đó không nên sử dụng hai thuốc này cùng lúc.
Bảo quản: Dưới 30 độ C, tránh ẩm và ánh sáng
Đóng gói: Hộp 02 vỉ x 10 viên nén bao phim
Thương hiệu: Imexpharm
Nơi sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm (Việt Nam)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.