Viên nang Ceutocid 200mg trị triệu chứng của thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp (4 vỉ x 10 viên)
Danh mục
Hoạt chất
Quy cách
Dạng bào chế
Chỉ định
Nhà sản xuất
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Mỗi viên nang cứng có chứa:
Hoạt chất: Celecoxib 200mg
Tá dược: Natri lauryl sulphat, povidon (povidon K-30), natri starch glycolate, magnesi stearat, colloidal silicon Dioxid (Aerosil 200).
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Điều trị triệu chứng thoái hoá khớp ở người lớn.
- Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp ở người lớn.
- Điều trị đau cấp, kế cả đau sau phẫu thuật, nhổ răng.
- Điều trị thống kinh nguyên phát.
- Viêm cột sống dính khớp.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Mẫn cảm với celecoxib, sulfonamid. Suy tim sung huyết NYHA II-IV. Suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 30ml/phút)
- Suy gan nặng. Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng).
- Tiền sử bị hen, mày đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.
- Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
- Dùng cho bệnh nhân trước và sau giai đoạn thực hiện phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
- Loét dạ dày tiến triển, chảy máu đường tiêu hóa.
- Bệnh tim thiếu máu, bệnh động mạch ngoại biên, bệnh mạch máu não.
Liều dùng
Dùng qua đường uống
* Cách dùng:
Thuốc uống ngày 01 lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau, đều có tác dụng như nhau trong điều trị thoái hoá xương – khớp. Liều 1 viên/lần ngày uống 2 lần, có thể uống không cần chú ý đến bữa ăn; liều cao hơn (nghĩa là 2 viên/lần ngày uống 2 lần) phải uống vào bữa ăn (cùng với thức ăn) đề cải thiện hấp thu.
* Liều dùng:
Liều lượng cho người lớn:
- Thoái hoá xương – khớp: 1 viên/ngày.
- Viêm khớp dạng thấp ở người lớn: 1 viên/lần x 2 lần/ngày.
- Đau nói chung và thống kinh: Liều khởi đầu 2 viên uống 1 lần, tiếp theo 1 viên nếu cần trong ngày đầu. Trong những ngày tiếp theo, 1 viên/lần x 2 lần/ngày, nếu cần.
- Viêm cột sống dính khớp: Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 200mg dùng mỗi ngày một lần hoặc chia hai lần. Trong một số ít bệnh nhân, nếu triệu chứng giảm đau không đủ, tăng liều 400mg mỗi ngày một lần hoặc chia liều 2 lần để tăng hiệu quả. Trong trường hợp không thấy hiệu quả sau hai tuần, lựa chọn điều trị khác cần được xem xét.
- Liều tối đa hàng ngày là 400mg cho tất cả các chỉ dẫn.
Người cao tuổi:
Trên 65 tuổi: Không cần điều chỉnh liều, mặc dù nồng độ thuốc tăng trong huyết tương. Tuy nhiên, đối với người cao tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 50kg, phải dùng liều khuyến cáo thấp nhất khi bắt đầu điều trị.
Suy thận:
Chưa được nghiên cứu và không khuyến cáo dùng cho người suy thận. Nếu cần thiết phải dùng Celecoxib cho người suy thận nặng, phải giám sát cẩn thận chức năng thận. Nhà sản xuất không có khuyến cáo đặc biệt nào về điều chỉnh liều cho người suy thận mạn.
Suy gan:
Chưa được nghiên cứu. Không được dùng cho người bệnh suy gan nặng. Đối với suy gan vừa, nhà sản xuất khuyến cáo giảm liều khoảng 50%.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn của celecoxib ở liều thường dùng nói chung nhẹ và có liên quan chủ yếu đến đường tiêu hoá. Những tác dụng không mong muốn khiến phải ngừng dùng thuốc nhiều nhất gồm: Khó tiêu, đau bụng.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc này)
Tác dụng không mong muốn được liệt kê theo bảng phân loại tần suất dưới đây:
Cơ quan bị ảnh hưởng | Rất hay gặp | Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | Không xác định được tần suất |
(≥1/10) | (≥1/100 đến <1/10) | (≥1/1000 đến <1/100) | (≥1/10000 đến <1/1000) | (<1/10000) | ||
Nhiễm khuẩn | Viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm trùng đường tiết niệu | |||||
Máu và hệ bạch huyết | Thiếu máu | Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu | Giảm huyết cầu | |||
Rối loạn hệ miễn dịch | Quá mẫn | Phản ứng sốc phản vệ | ||||
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hoá | Tăng kali máu | |||||
Rối loạn tâm thần | Mất ngủ | Lo âu, trầm cảm, mệt mỏi | Nhầm lẫn, ảo giác | |||
Rối loạn hệ thần kinh | Chóng mặt, nhức đầu | Nhồi máu não, dị cảm, buồn ngủ | Mất điều hòa | Xuất huyết nội sọ (bao gồm xuất huyết nội sọ gây tử vong), viêm màng não vô khuẩn, động kinh, rối loạn khứu giác | ||
Rối loạn mắt | Rối loạn tầm nhìn, viêm kết mạc | Xuất huyết mắt | Tắc động mạch, tĩnh mạch võng mạc | |||
Rối loạn chức năng tai | Ù tai | |||||
Rối loạn tim mạch | Tăng huyết áp | Nhồi máu cơ tim | Suy tim, đánh trổng ngực, nhịp tim nhanh | Loạn nhịp tim | Viêm mạch máu | |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Viêm mũi, ho, khó thở | Co thắt phế quản | Viêm phổi | |||
Rối loạn tiêu hóa | Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn, khó nuốt | Táo bón, viêm dạ dày, viêm miệng, viêm đường tiêu hóa, ợ hơi | Xuất huyết tiêu hoá. Viêm loét dạ dày tá tràng, loét dạ dày, loét thực quản, loét ruột, thủng ruột; viêm thực quản, viêm tụy, viêm đại tràng | |||
Rối loạn gan mật | Chức năng gan bất thường, enzym gan tăng (tăng SGOT vả SGPT) | Viêm gan | Suy gan (đôi khi gây tử vong hoặc phải ghép gan), viêm gan tối cấp (một số trường hợp tử vong), hoại tử gan, ứ mật, viêm gan ứ mật, vàng da | |||
Rối loạn da và các mô dưới da | Phát ban, ngứa | Mề đay, đỏ bầm | Phù mạch, rụng tóc, nhạy cảm ánh sáng | Viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc, phản ứng dị ứng tăng bạch cầu ưa base và triệu chứng toàn thân, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, viêm da bóng nước. | ||
Rối loạn xương khớp và mô liên kết | Đau khớp | Co thắt cơ (chuột rút chân) | Viêm cơ | |||
Rối loạn thận và hệ niệu | Tăng creatinin, tăng urê máu | Suy thận cấp tính, hạ natri máu | Viêm ống thận, hội chứng thận hư, nephrotic syndrome4, viêm cầu thận tổn thương tối thiểu. | |||
Rối loạn cơ quan sinh sản | Rối loạn kinh nguyệt | Giảm khả năng sinh sản | ||||
Rối loạn tổng quát | Bệnh giống như cúm, phù mạch ngoại vi/giữ nước | Phù mặt, đau ngực | ||||
Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng | Chấn thương (chấn thương do tai nạn) |
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Tiêu hoá
Biến chứng đường tiêu hóa trên và dưới (thủng, loét hoặc chảy máu), có trường hợp tử vong, đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị với celecoxib. Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có nguy cơ cao xuất hiện biến chứng đường tiêu hóa với nhóm thuốc NSAID; người già, bệnh nhân sử dụng đồng thời bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm NSAID hoặc acid acetylsalicylic đồng thời, sử dụng glucocorticoid, bệnh nhân sử dụng rượu, hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, chẳng hạn như viêm loét và xuất huyết tiêu hóa.
Nguy cơ tăng tác dụng phụ trên đường tiêu hóa (loét tiêu hóa hoặc biến chứng tiêu hóa khác), khi celecoxib được sử dụng đồng thời với acid acetylsalieylic (ngay cả ở liều thấp).
Không chứng minh được có sự khác biệt có ý nghĩa trên lâm sàng về sự an toàn trên đường tiêu hóa khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế chọn lọc COX-2 và acetylsalicylic acid so với NSAID + acetylsalicylic acid.
Sử dụng NSAID đồng thời: Việc sử dụng đồng thời celecoxib và thuốc NSAID không phải aspirin nên tránh.
- Tác dụng trên tim mạch:
Tăng nguy cơ xuất hiện biến cố tim mạch nghiêm trọng, chủ yếu là nhồi máu cơ tim, đã được ghi nhận trong nghiên cứu dài hạn, đối chứng giả dược trên bệnh nhân có polyp tuyến không thường xuyên được điều trị với celecoxib ở liều 200mg 2 lần/ngày và 400mg 2 lần/ngày.
Các nguy cơ tìm mạch do celecoxib có thể tăng lên phụ thuộc liều lượng và thời gian sử dụng, khuyến cáo sử dụng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất vẫn có hiệu quả. Tình trạng của bệnh nhân và mức đáp ứng điều trị cần được đánh giá lại theo định kỳ, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp.
Bệnh nhân có yếu tố đáng kể xảy ra nguy cơ biến cố tim mạch (tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá) chỉ nên được điều trị với celecoxib sau khi đã được đánh giá cần thận tình trạng bệnh nhân.
Thuốc ức chế chọn lọc COX-2 không được sử dụng để thay thế cho acid acetylsalicylic để dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối vì thiếu hiệu quả chống kết tập tiểu cầu. Do đó, phương pháp điều trị kháng kết tập tiểu cầu không nên ngừng.
- Giữ nước và phù:
Như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin, giữ nước và phù đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng celecoxib. Do đó, celecoxib nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử suy tim, rối loạn chức năng thất trái hoặc tăng huyết áp, và ở những bệnh nhân có tiền sử phù nề từ bất kỳ lý do nào từ trước đó, vì ức chế prostaglandin có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận và giữ nước. Cần thận trọng đối với bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu hoặc có nguy cơ bị giảm thể tích máu.
- Tăng huyết áp:
Như với tất cả các NSAID, celecoxib có thể làm tăng huyết áp hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng tăng huyết áp trước đó, góp phần làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh tim mạch. Do đó, huyết áp cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình bắt đầu điều trị với celecoxib và trong suốt quá trình điều trị.
- Gan, thận:
Suy giảm chức năng thận hoặc chức năng gan và đặc biệt là rối loạn chức năng tim có nhiều khả năng xảy ra đối với người già và do đó phải giám sát tình trạng bệnh nhân thích hợp.
NSAIDs, bao gồm celecoxib, có thể gây độc tính trên thận. Thử nghiệm lâm sàng với celecoxib cho thấy tác dụng trên thận tương tự như đối với thuốc NSAID đối chiếu trong thử nghiệm. Bệnh nhân có nguy cơ lớn nhất đối với độc tính trên thận là những người có chức năng thận suy giảm, suy tim, rối loạn chức năng gan, đang dùng thuốc lợi tiêu, thuốc ức chế men chuyến, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên được theo dõi cần thận trong khi điều trị với celecoxib.
Nếu trong quá trình điều trị, bệnh nhân bị suy giảm các chức năng gan, thận như đã mô tả thì cần phải được điều trị bằng y tế và ngưng xem xét ngừng sử dụng celecoxib.
- Ức chế enzym CYP2D6:
Celecoxib ức chế enzym CYP2D6, mặc dù không phải là một chất ức chế mạnh, khuyến cáo hiệu chỉnh liều các thuốc được chuyền hóa bởi CYP2D6.
- Da và các phản ứng quá mẫn toàn thân
Phản ứng da nghiêm trọng, có thể gây tử vong, trong đó có viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens- Johnson, và biểu bì độc hoại tử, đã được báo cáo dù rất hiếm khi sử dụng celecoxib. Bệnh nhân có nguy cơ cao nhất xảy ra phản ứng bất lợi thường được ghi nhận vào giai đoạn đầu của quá trình điều trị: đa số các trường hợp các phản ứng bất lợi xảy ra trong tháng đầu tiên điều trị. Các phản ứng quá mẫn nặng (bao gồm phản ứng phản vệ, phù mạch và phát ban do thuốc tăng bạch cầu ưa base và triệu chứng toàn thân, hoặc hội chứng quá mẫn), đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng celecoxib. Bệnh nhân có tiền sử dị ứng sulphonamide hoặc bất kì loại dị ứng thuốc nào cũng có thể có nguy cơ phản ứng da hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng. Celecoxib nên ngưng khi thấy xuất hiện triệu chứng đầu tiên của phát ban da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất cứ dấu hiệu quá mẫn.
- Tổng quát:
Celecoxib có thể che đậy dấu hiệu sốt và các dấu hiệu của viêm.
- Thuốc chống đông đường uống:
Ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với warfarin, các biến cố chảy máu nghiêm trọng, có thể gây tử vong, đã được báo cáo. Vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân uống thuốc chống đông warfarin/coumarin, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị với celecoxib hoặc liều celecoxib được thay đổi. Sử dụng đồng thời thuốc chống đông với các NSAID có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần thận trọng khi phối hợp celecoxib với warfarin hay các thuốc chống đông đường uống khác, bao gồm cả thuốc chống đông nhóm mới (như apixaban, dabigatran va rivaroxaban).
- Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
- Tá dược:
Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp của bệnh không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên đùng thuốc này.
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai:
Cho tới nay, chưa có các nghiên cứu đầy đủ về celecoxib ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng celecoxib cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Không dùng celecoxib ở 3 tháng cuối của thai kỳ, vì các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thê có tác dụng xấu trên hệ tim mạch của thai.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa biết celecoxib có được phân bố vào sữa mẹ hay không. Vì celecoxib có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ, cần cân nhắc lợi/hại hoặc ngừng cho bú, hoặc ngừng dùng celecoxib.
* Ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc: triệu chứng tác dụng không mong muốn thường gặp là mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu; do đó cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Chuyển hoá của celecoxib qua trung gian cytochrom P450 2C9 trong gan. Sử dụng đồng thời celecoxib với các thuốc có tác đụng ức chế enzym này có thể ảnh hưởng đến được động học của celecoxib, nên phải thận trọng khi đùng đồng thời các thuốc này. Ngoài ra, celecoxib cũng ức chế cytochrom P450 2D6. Do đó có khả năng tương tác giữa celecoxib và các thuốc được chuyển hoá bởi P450 2D6.
- Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Cần chú ý đến tương tác này khi dùng celecoxib đồng thời với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
- Thuốc lợi tiểu: Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng tăng bài tiết natri - niệu của fuirosemid và thiazid ở một số bệnh nhân, có thể do ức chế tổng hợp prostaglandin và nguy cơ suy thận có thể gia tăng.
- Aspirin: Mặc dù có thế dùng celecoxib cùng với liều thấp aspirin, việc sử dụng đồng thời hai thuốc chống viêm không steroid này có thể dẫn đến tăng tỷ lệ loét đường tiêu hoá hoặc các biến chứng khác, so với việc dùng celecoxib riêng rẽ. Vì không có tác dụng kháng tiểu cầu, celecoxib không phải là chất thay thế aspirin đối với việc dự phòng bệnh tim mạch.
- Fluconazol: Dùng đồng thời celecoxib với fluconazol có thể dẫn đến tăng đáng kể nồng độ huyết tương của celecoxib. Tương tác dược động học này có vẻ do fluconazol ức chế isoenzym P450 2C9 có liên quan với sự chuyển hoá celecoxib. Nên bắt đầu điều trị celecoxib với liều khuyên dùng thấp nhất ở người bệnh dùng fluconazol đồng thời.
- Lithi: Celecoxib có thể làm giảm sự thanh thải thận của lithi, điều này dẫn đến tăng nồng độ lithi trong huyết tương. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng đồng thời lithi và celecoxib về các dấu hiệu độc của lithi và cần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu hoặc ngừng dùng celecoxib.
- Warfarin: Các biến chứng chảy máu kết hợp với tăng thời gian prothrombin đã xảy ra ở một số bệnh nhân (chủ yếu người cao tuổi) khi dùng celecoxib đồng thời với warfarin. Do đó, cần theo dõi các xét nghiệm về đông máu như thời gian prothrombin, đặc biệt trong mấy ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liệu pháp, vì các bệnh nhân này có nguy cơ biến chứng chảy máu cao.
Bảo quản: Bảo quản nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C
Đóng gói: Hộp 4 vỉ x 10 viên
Thương hiệu: INCEPTA PHARMACEUTICALS LIMITED
Nơi sản xuất: Dhaka Bangladesh
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.