- Trang chủ
- Thuốc
- Thuốc kê đơn
- Thuốc kháng sinh
Viên nang Ceftenmax 200mg kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
P25296
Thương hiệu: US PharmaDanh mục
Nhà sản xuất
Thuốc cần kê đơn
Có
Hoạt chất
Ceftibuten
Chỉ định
Viêm amidan, Viêm họng, Viêm tai giữa, Viêm xoang, Viêm phế quản cấp tính, Viêm phế quản mạn tính
Đối tượng sử dụng
Người lớn, Trẻ em
Dạng bào chế
Viên nang cứng
Mô tả ngắn
Thuốc Ceftenmax là sản phẩm của Công ty TNHH Us Pharma USA chứa ceftibuten có tác dụng trong điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn.
Lưu ý
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ hướng dẫn sử dẫn của sản phẩm.
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Ceftibuten 200mg
Công dụng
Chỉ định
Thuốc Ceftenmax được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa, gây ra bởi những vi khuẩn nhạy cảm trong các trường hợp sau:
-
Viêm tai giữa: Viêm tai giữa cấp do H. Influenzae ( gồm các chủng sản xuất beta-lactamase), M.catarrhalis (gồm các chủng sản xuất beta-lactamase), và S.pyogenes (beta-hemolytic streptococci nhóm A).
-
Viêm amidan và viêm họng do S.pyogenes (beta-hemolytic streptococci nhóm A).
-
Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính do Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy cảm penicillin), Haemophilus influenzae (gồm các chủng sản xuất beta-lactamase), và Moraxella catarrhalis (gồm các chủng sản xuất beta-lactamase).
Dược lực học
Dược chất chính là ceftibuten. Ceftibuten là kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ thứ III, có hoạt tính trên nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
Cơ chế kháng khuẩn của ceftibuten là thuốc diệt khuẩn theo cơ chế gắn với protein đích thiết yếu của tế bào thành vi khuẩn, dẫn đến sự ức chế sinh tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn: Ceftibuten cũng cho thấy có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn trên in vitro và trên lâm sàng.
Gram dương hiếu khí: Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy cảm penicillin), Streptococcus pyogenes.
Gram âm hiếu khí: Haemophilus influenza (bao gồm chủng sản xuất beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (bao gồm chủng sản xuất beta –lactamase).
Ceftibuten có tính bền vững với hầu hết các beta-lactamase, nhưng không bền vững với sự hiện diện của cephasporinase qua trung gian nhiễm sắc thể trong các vi khuẩn như Bacteroides, Citrobacter, Enterobacter, Morganella, và Seratia.
Cơ chế đề kháng của vi khuẩn: Giống như các beta-lactam khác, ceftibuten không nên sử dụng cho các chủng đề kháng với beta-lactam do cơ chế chung như giảm tính thấm hoặc thay đổi điểm gắn protein liên kết penicillin (PBP) ví dụ như S.pneumoniae đề kháng penicillin.
Các chủng kháng thuốc:
Trên in vitro, ceftibuten không có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn như: Acinobacter, Bordetella, Campylobacter, Enterobacter, Enterococcus, Flavobacterium, Hafnia, Listeria, Pseudomonas, Staphylococcus, và Streptococcus (trừ pneumonia và pyogenes). Thuốc cho thấy có tác dụng rất ít trên hầu hết các vi khuẩn kỵ khí, bao gồm hầu hết các dòng Bacteroides.
Dược động học
Hấp thu
Ceftibuten nhanh chóng được hấp thu sau khi uống, sinh khả dụng đường uống đạt khoảng 75-90%.
Ở người lớn, ceftibuten liều 400 mg ở dạng viên nang cứng có sinh khả dụng tương đương với dạng hỗn dịch uống.
Thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu của ceftibuten, tuy nhiên tác động này chủ yếu ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ceftibuten khi dùng dưới dạng hỗn dịch nhiều hơn, ít ảnh hưởng khi dùng dưới dạng viên nang.
Sau khi uống liều 400 mg/lần/ngày ceftibuten dạng viên nang trong 7 ngày, nồng độ đỉnh trung bình 17,9 mcg/mL vào ngày thứ 7.
Phân bố
Sau khi uống ceftibuten phân phối vào dịch nơi bị phỏng, dịch cuống phổi, dịch tiết qua mũi, nước bọt, dịch tiết tai giữa, dịch tiết phế quản, amidan. Không rõ liệu thuốc qua nhau thai hoặc được phân bố vào sữa. Khoảng 65% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Thải trừ
Ceftibuten hiện diện trong huyết tương và trong nước tiểu chủ yếu dạng cis-ceftibuten, khoảng 10% liều được chuyển đổi thành dạng trans-ceftibuten trên in vivo. Đồng phân dạng trans hoạt tính thấp hơn , chỉ vào khoảng 12% so với đồng phân dạng cis.
Đồng phân dạng cis- và trans- ceftibuten bài tiết chủ yếu vào nước tiểu. Khoảng 56% được đào thải qua nước tiểu và 39% đào thải trong phân trong 24 giờ.
Ở người lớn với chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của ceftibuten khoảng 2 - 2,6 giờ.
Ở trẻ em từ 6 tháng tới 16 tuổi, thời gian bán thải của ceftibuten khoảng 1,9 - 2,5 giờ.
Ở bệnh nhân suy thận, nửa đời huyết tương trung bình 7,1 - 22,3 giờ phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin.
Hướng dẫn sử dụng
Cách dùng
Thuốc Ceftenmax dùng đường uống, uống nguyên viên thuốc, có thể cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Liều dùng và thời gian dùng thuốc cho từng trường hợp cụ thể theo chỉ định của bác sĩ điều trị.
Liều dùng
Người lớn:
Viêm tai giữa cấp tính: Liều uống 400 mg x 1 lần/ngày trong 10 ngày.
Viêm họng và viêm amidan: Liều uống 400 mg x 1 lần/ngày trong 10 ngày.
Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính, liều uống 400 mg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
Trẻ em:
Viêm tai giữa cấp tính: Trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 11 tuổi dùng liều 9 mg/kg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
Trẻ em ≥ 12 tuổi liều 400 mg x 1 lần/ngày trong 10 ngày.
Viêm tai giữa có tràn dịch: Trẻ em 7 tháng tuổi đến 12 tuổi liều 9 mg/kg x 1 lần/ngày cho 10 ngày, tối đa 400 mg.
Viêm họng và viêm amidan: Trẻ em 6 tháng tuổi đến 11 tuổi: 9 mg/kg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
Trẻ em ≥ 12 tuổi: 400 mg x 1 lần/ngày trong 10 ngày.
Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, trẻ em ≥ 12 tuổi: 400mg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận:
Độ thanh thải creatinin (mL/phút) |
Liều |
>50 |
9 mg/kg hoặc 400 mg x 1 lần/24 giờ |
30-49 |
4,5 mg/kg hoặc 400 mg x 1 lần/24 giờ |
5-29 |
2,25 mg/kg hoặc 400 mg x 1 lần/24 giờ |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều của các cephalosporin có thể gây ra kích thích não dẫn đến co giật. Ceftibuten có thể được loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn bằng chạy thận nhân tạo (65% nồng độ của huyết tương).
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Ceftenmax , bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
-
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu, nôn mửa, đau bụng.
-
Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón, khô miệng, khó tiêu, ợ hơi, đầy hơi.
-
Hô hấp: Khó thở, nghẹt mũi.
-
Toàn thân: Mệt mỏi, ngứa, phát ban.
-
Thần kinh trung ương: Buồn ngủ, dị cảm.
-
Viêm âm đạo, nhiễm nấm candida, khó tiểu tiện, lệch lạc tình dục.
Hiếm gặp
-
Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, hội chứng Steven-Johnson, rối loạn chức năng thận, gan bao gồm viêm gan ứ mật, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, xuất huyết, xét nghiệm cho dương tính giả đường tiết niệu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, triệu chứng viêm đại tràng giả mạc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Ceftenmax chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin, mẫn cảm với penicillin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, việc điều trị với ceftibuten có thể gây phát sinh các vi khuẩn kháng thuốc. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, nếu có hiện tượng tái nhiễm trong lúc điều trị cần phải đổi sang kháng sinh khác thích hợp.
Tiêu chảy và viêm đại tràng liên quan đến Clostridium dificile, có thể xuất hiện và phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm (ví dụ như Enterobacter, Pseudomonas, Enterococci, Candida) với việc sử dụng kéo dài kháng sinh. Nên cẩn thận theo dõi bệnh nhân và điều trị thích hợp nếu bội nhiễm.
Phản ứng nhạy cảm:
Phản ứng dị ứng: Có thể xuất hiện như mày đay, ngứa, phát ban, sốt và ớn lạnh, tăng bạch cầu, đau hoặc viêm khớp, phù nề, phù mạch, tăng huyết áp, sốc, hội chứng Steven-Johnson, hoại tử da nhiễm độc, viêm da tróc vảy, sốc phản vệ. Nếu phản ứng dị ứng xuất hiện, ngưng sử dụng ceftibuten và sử dụng biện pháp điều trị thích hợp (như epinephrin, corticosteroid, duy trì thông khí và oxy đầy đủ).
Dị ứng chéo: Một số phản ứng dị ứng chéo xảy ra giữa cephalosporin và các beta-lactam khác, bao gồm penicillin và cephamycin. Trước khi bắt đầu điều trị, nên xem xét cẩn thận các phản ứng dị ứng trước đó với bất kỳ cephalosporin hoặc penicillin.
Ảnh hưởng của thuốc lên một số xét nghiệm: Chưa có ghi nhận về tương tác giữa các thử nghiệm hóa học trong phòng thí nghiệm với ceftibuten. Đã có báo cáo về phản ứng dương tính giả của các xét nghiệm Coombs trong quá trình điều trị với các cephalosporin khác. Do đó, cần xác định phản ứng dương tính của xét nghiệm Coombs có thể là do thuốc gây ra.
Với người suy thận, phát triển của chủng tác nhân gây bệnh không nhạy cảm.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trong một số ít trường hợp thuốc có thể gây nhức đầu và chóng mặt do đó cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Ceftibuten không gây quái thai trên chuột mang thai tại liều uống tới 400 mg/kg/ngày (khoảng 8,6 lần so với liều sử dụng trên người, tính trên mg/ m2/ ngày). Ceftibuten không gây quái thai trên thỏ mang thai tại liều uống 40 mg/kg/ngày (khoảng 1,5 lần so với liều sử dụng trên người, tính trên mg/m2/ngày và đã cho thấy không có bằng chứng tác hại đến thai nhi).
Tuy nhiên, các nghiên cứu chặt chẽ trên người mang thai chưa đầy đủ. Vì các nghiên cứu trên súc vật không luôn luôn tiên đoán được đáp ứng trên người, nên chỉ dùng thuốc khi lợi ích lớn hơn nguy cơ. Nguy cơ trên thai kỳ theo FDA: Mức độ B.
Thời kỳ cho con bú
Vẫn chưa rõ liệu ceftibuten có phân bố vào sữa mẹ hay không. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Tương tác thuốc
Theophyllin: Không có bằng chứng của sự tương tácđộng học với theophyllin tiêm tĩnh mạch, ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với theophyllin dạng uống chưa rõ.
Thuốc kháng acid (antacid): Tương tác động học vẫn chưa rõ.
Thuốc kháng histamin H2(ranitidine): Làm tăng nồng độ của ceftibuten.
Probenecid: Probenecid có thể làm tăng nồng độ của ceftibuten.
Thuốc tránh thai: Ceftibuten có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai.
Bảo Quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C