Viên nén Candesartan STADA 16 mg điều trị tăng huyết áp (2 vỉ x 14 viên)
P24320
Thương hiệu: STADADanh mục
Hoạt chất
Quy cách
Dạng bào chế
Chỉ định
Nhà sản xuất
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Mỗi viên nén chứa
- Dược chất: Candesartan cilexetil 16mg
- Tá dược: Lactose monohydrate, pregelatinized maize starch, silicified microcrystalline cellulose, sodium lauryl sulfate, croscarmellose sodium, polyvinyl alcohol - polyethylene glycol copolymer, hydroxypropyl cellulose, iron oxide yellow, triethyl citrate, magnesium stearate.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn
- Điều trị suy tim và suy giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu thất trái 40%) ở người lớn khi bệnh nhân không dung nạp được thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Candesartan cũng có thể kết hợp với thuốc ức chế ACE để tăng hiệu quả điều trị ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng khi thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid không dung nạp được.
- Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến <18 tuổi.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Quá mẫn cảm với candesartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Suy gan nặng và/ hoặc ứ mật
- Trẻ em < 1 tuổi
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời candesartan cilexetil với các chế phẩm có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR< 60ml/ phút/ 1.73m²)
Liều dùng
Tăng huyết áp
- Liều khởi đầu và liều duy trì được khuyến cáo của candesartan là 8mg/lần/ngày. Hầu hết tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần. Ở một số bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều tới 16mg/lần/ngày và tối đa là 32mg/lần/ngày, cần điều chỉnh liều theo mức đáp ứng của bệnh nhân.
- Candesartan cũng có thể được phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Phối hợp với hydrochlorothiazide đã được chứng minh là có tác dụng hạ huyết áp bổ sung với các liều candesartan khác nhau.
Người cao tuổi
- Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân cao tuổi.
Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch
- Liều khởi đầu là 4mg ở những bệnh nhân có nguy cơ bị hạ huyết áp, ví dụ như bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn.
Suy thận
- Liều khởi đầu là 4mg ở bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân thẩm tách máu. Điều chỉnh liều dùng tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Kinh nghiệm hạn chế ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối (ClCr < 15ml/phút).
Suy gan
- Liều khởi đầu là 4mg/lần/ngày được khuyến cáo ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân.
- Candesartan chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
Bệnh nhân da đen
- Tác dụng hạ huyết áp của candesartan ít rõ rệt hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân không phải da đen. Do đó, việc điều chỉnh tăng liều candesartan và điều trị phối hợp là cần thiết để kiểm soát huyết áp ở đối tượng này.
Trẻ em
- Trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến < 18 tuổi: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 4mg/lần/ngày.
- Đối với bệnh nhân nặng < 50 kg: với những bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều đến tối đa 8mg/lần/ngày.
- Đối với bệnh nhân nặng 250 kg: với những bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều lên 8mg/lần/ngày, sau đó tăng lên 16mg/lần/ngày nếu cần.
- Liều> 32mg chưa được nghiên cứu ở trẻ em. Hầu hết các trường hợp, tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần.
- Đối với trẻ em có thể bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ: bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những trẻ bị suy thận). Điều trị bằng candesartan nên được bắt đầu dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và cân nhắc liều khởi đầu thấp hơn liều khởi đầu thông thường.
- Candesartan chưa được nghiên cứu ở trẻ em có mức lọc cầu thận dưới 30ml/phút/1,73 m².
Trẻ em da den
- Tác dụng hạ huyết áp của candesartan ít rõ rệt hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân khác.
Trẻ em <1 tuổi đến <6 tuổi
- An toàn và hiệu quả ở trẻ em từ 1 đến < 6 tuổi chưa được nghiên cứu.
- Candesartan chống chỉ định ở trẻ <1 tuổi.
Suy tim
- Liều khởi đầu thông thường của candesartan là 4mg/lần/ngày. Điều chỉnh liều lên tới liều tối đa là 32mg/lần/ngày hoặc đến liều dung nạp cao nhất được thực hiện bằng cách tăng gấp đôi liều trong khoảng thời gian ít nhất 2 tuần. Đánh giá bệnh nhân suy tim phải luôn luôn bao gồm đánh giá chức năng thận bao gồm theo dõi creatinine và kali huyết thanh. Candesartan có thể được phối hợp với các thuốc điều trị suy tim khác, bao gồm thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và digitalis. Candesartan cũng có thể được phối hợp với thuốc ức chế ACE ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng.
- Không khuyến cáo phối hợp thuốc ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và candesartan. Phối hợp này chỉ nên được cân nhắc sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.
Đối tượng đặc biệt
- Không cần điều chỉnh liều khởi đầu cho bệnh nhân cao tuổi hoặc ở những bệnh nhân bị suy giảm thể tích nội mạch, suy thận hoặc suy gan nhẹ đến trung bình.
Trẻ em
- Tính an toàn và hiệu quả của candesartan ở trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi chưa được nghiên cứu trong điều trị suy tim. Không có dữ liệu có sẵn.
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Candesartan cilexetil nên được uống 1 lần mỗi ngày, có thể dùng cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Sinh khả dụng của candesartan không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Tác dụng phụTrong điều trị tăng huyết ápTrong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, các phản ứng bất lợi là nhẹ và thoáng qua, không liên quan đến liều hoặc tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn là tương tự nhau giữa candesartan cilexetil (3,1%) và giả dược (3,2%).
Trong một phân tích tổng hợp dữ liệu thử nghiệm lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp, các phản ứng bất lợi với candesartan cilexetil được xác định cao hơn ít nhất 1% so với giả dược. Các phản ứng bất lợi thường gặp là chóng mặt, đau đầu và nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Bảng dưới đây trình bày các ADR được báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng và sau khi lưu hành sản phẩm.
Tần suất được quy ước như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000) và không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn):
Hệ cơ quan |
Tần suất |
ADR |
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng |
Thường gặp |
Nhiễm khuẩn đường hô hấp |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Rất hiếm gặp |
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt |
Rối loạn chuyển hóa và dinh duỡng |
Rất hiếm gặp |
Tăng kali máu, hạ natri máu |
Rối loạn hệ thần kinh |
Thường gặp |
Chóng mặt, nhức đẩu |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Rất hiếm gặp |
Ho |
Rối loạn tiêu hóa |
Rất hiếm gặp Không rõ |
Buồn nôn |
Rối loạn gan mật |
Rất hiếm gặp |
Tăng enzyme gan, chức năng gan bất thường hoặc viêm gan |
Rối loạn da và mô dưới da |
Rất hiếm gặp |
Phù mạch, phát ban, mày đay, ngứa |
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết |
Rất hiếm gặp |
Đau lưng, đau khớp, đau cơ |
Rối loạn thận và hệ tiết niệu |
Rất hiếm gặp |
Suy thận, bao gồm suy thận ở những bệnh nhân nhạy cảm |
Kết quả xét nghiệm
- Nhìn chung, không có ảnh hưởng quan trọng về mặt lâm sàng của candesartan đối với các chỉ số xét nghiệm thông thường. Đối với các chất khác ức chế hệ thống renin-angiotensinaldosterone gây giảm hemoglobin. Không cần theo dõi thường xuyên các chỉ số xét nghiệm ở bệnh nhân dùng candesartan. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị suy thận, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine huyết thanh.
Trẻ em
- Một nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn của candesartan cilexetil được theo dõi ở 255 trẻ em và thanh thiếu niên tăng huyết áp, từ 6 đến < 18 tuổi trong 4 tuần và nghiên cứu nhãn mở trong 1 năm. Gần như tất cả các hệ cơ quan khác nhau, tần suất ADR ở trẻ em nằm trong phạm vị thường gặp / ít gặp. Mặc dù tính chất và mức độ nghiêm trọng của các ADR tương tự như ở người lớn (xem bảng trên), tần suất của tất cả các ADR cao hơn ở trẻ em và thanh thiếu niên, đặc biệt là:
+ Nhức đầu, chóng mặt và nhiễm khuẩn đường hô hấp: rất thường gặp ở trẻ em và thường gặp ở người lớn.
+ Ho rất phổ biến ở trẻ em và rất hiếm gặp ở người lớn.
+ Phát ban thường gặp ở trẻ em và rất hiếm gặp ở người lớn.
+ Tăng kali máu, hạ natri máu và chức năng gan bất thường ít gặp ở trẻ em và rất hiếm gặp ở người lớn.
+ Rối loạn nhịp xoang, viêm mũi họng, sốt thường gặp và đau vòm họng rất thường gặp ở trẻ em, nhưng không có báo cáo ở người lớn. Tuy nhiên đây là tình trạng tạm thời và phổ biến ở trẻ nhỏ.
Hồ sơ an toàn tổng thể của candesartan cilexetil ở trẻ em không khác biệt đáng kể so với người lớn.
Trong điều trị suy timHồ sơ ADR của candesartan ở bệnh nhân suy tim trưởng thành phù hợp với tính chất của dược chất và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Trọng nguy hiểm lâm sàng CHARM, so sánh candesartan với liều tới 32 mg (n = 3,804) với giả dược (n = 3,796), 21,0% người tình nguyện trong nhóm dùng candesartan cilexetil và 16,1% trong nhóm dùng giả dược phẩm làm ADR điều trị. ADR thường gặp phải là máu tăng cường, hạ huyết áp và suy thận, phổ biến hơn ở những bệnh nhân trên 70 tuổi, bệnh nhân tiểu đường hoặc những đối tượng sử dụng đồng thời tác động đến hệ thống renin angiotensin-aldosterone , đặc biệt là thuốc ức chế ACE và / hoặc spironolactone.
Bảng dưới đây trình bày ADR được báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng và sau khi lưu sản phẩm.
Hệ cơ quan |
Tần suất |
ADR |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Rất hiếm gặp |
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt |
Rối loạn chuyển hóa và dinhduỡng |
Thường gặp Rất hiếm gặp |
Tăng kali máu, hạ natri máu |
Rối loạn hệ thần kinh |
Rất hiếm gặp |
Chóng mặt, nhức đầu |
Rối loạn tim mạch |
Thường gặp |
Hạ huyết áp |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Rất hiếm gặp |
Ho |
Rối loạn tiêu hóa |
Rất hiếm gặp Không rõ |
Buồn nôn |
Rối loạn gan mật |
Rất hiếm gặp |
Tăng enzyme gan, chức năng gan bất thường hoặc viêm gan |
Rối loạn da và mô dưới da |
Rất hiếm gặp |
Phù mạch, phát ban, mày đay, ngứa |
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết |
Rất hiếm gặp |
Đau lưng, đau khớp, đau cơ |
Rối loạn thận và hệ tiết niệu |
Thường gặp |
Suy thận, bao gồm suy thận ở những bệnh nhân nhạy cảm |
- Tăng kali máu và suy thận thường gặp ở nững bệnh nhân được điều trị bằng candesartan với chỉ định suy tim. Nên theo dõi định kỳ creatinine và kali huyết thanh.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS)
- Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do đó, không khuyến cáo sử dụng ức chế kép hệ RAA thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin hoặc aliskiren.
- Nếu cần phải ức chế hệ RAA, chỉ nên dùng thuốc dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và phải thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin ở bệnh nhân bệnh thận kèm đái tháo đường.
Suy thận
- Cũng như các tác nhân khác ức chế hệ renin-angiotensinaldosterone, candesartan có thể ảnh hưởng đến chức năng thận trong quá trình điều trị.
- Khi sử dụng candesartan ở bệnh nhân tăng huyết áp bị suy thận, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine trong huyết thanh. Kinh nghiệm hạn chế ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc ở giai đoạn cuối (ClCr < 15mL/phút). Cần điều chỉnh liều candesartan cẩn thận và theo dõi huyết áp chặt chẽ.
- Đánh giá bệnh nhân suy tim nên bao gồm các đánh giá định kỳ về chức năng thận, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi, từ 75 tuổi trở lên và bệnh nhân bị suy thận. Trong quá trình điều chỉnh liều candesartan, nên theo dõi creatinine và kali huyết thanh. Các thử nghiệm lâm sàng trong suy tim không bao gồm bệnh nhân có nồng độ creatinine huyết thanh > 265umol/L (>3 mg/dL).
Sử dụng cho trẻ em, kể cả trẻ em suy thận
- Candesartan chưa được nghiên cứu ở trẻ em với mức lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73 m². Điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE trong suy tim
- Nguy cơ phản ứng bất lợi, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp), có thể tăng khi sử dụng candesartan kết hợp với thuốc ức chế ACE. Sự kết hợp ba thuốc - một thuốc ức chế ACE, một thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid và candesartan cũng không được khuyến cáo. Sử dụng phối hợp này phải được giám sát bởi bác sĩ và phải theo dõi thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
- Không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin ở bệnh nhân mắc bệnh thận kèm đái tháo đường.
Thẩm tách máu
- Trong quá trình lọc máu, huyết áp có thể đặc biệt nhạy cảm với sự ức chế thụ thể AT1 do giảm thể tích huyết tương và kích hoạt hệ renin-angiotensin-aldosterone. Do đó, nên điều chỉnh liều candesartan và theo dõi chặt chẽ huyết áp ở bệnh nhân thẩm tách máu.
Hẹp động mạch thận
- Các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone, bao gồm cả thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (ALURAS), có thể làm tăng urê máu và creatinine huyết thanh ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân chỉ còn một bên thận.
Ghép thận
- Hạn chế bằng chứng lâm sàng về việc sử dụng candesartan ở những bệnh nhân đã trải qua ghép thận.
Hạ huyết áp
- Hạ huyết áp có thể xảy ra trong khi điều trị với candesartan ở bệnh nhân suy tim hoặc bệnh nhân tăng huyết áp bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ như bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu liều cao). Vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ và điều trị tình trạng hạ kali máu.
- Đối với trẻ em có thể bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ: bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những trẻ bị suy thận), nên bắt đầu điều trị bằng candesartan dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và nên xem xét liều khởi đầu thấp hơn.
Gây mê và phẫu thuật
- Hạ huyết áp có thể xảy ra trong quá trình gây mê và phẫu thuật ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc đối kháng angiotensin II do ức chế hệ renin-angiotensin. Rất hiếm khi xảy ra hạ huyết áp quá mức, khi đó cần sử dụng dung dịch truyền tĩnh mạch và/hoặc thuốc tăng huyết áp.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá (bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn)
- Cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Tăng aldosterone nguyên phát
- Bệnh nhân bị tăng aldosterone nguyên phát thường sẽ không đáp ứng với các thuốc điều trị tăng huyết áp hoạt động thông qua sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone. Do đó, không khuyến cáo sử dụng candesartan cho đối tượng này.
Tăng kali máu
- Sử dụng đồng thời candesartan với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali, muối thay thế có chứa kali hoặc các sản phẩm thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (ví dụ: heparin) có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi nồng độ kali máu chặt chẽ.
- Tăng kali máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy tim được điều trị bằng candesartan. Cần theo dõi định kỳ kali huyết thanh. Không khuyến cáo kết hợp một chất ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (ví dụ như spironolactone) và candesartan, chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá cẩn thận về lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.
Tổng quát
- Ở những bệnh nhân có trương lực mạch máu và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin-angiotensin aldosterone (ví dụ bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận, bao gồm hẹp động mạch thận), điều trị bằng các thuốc ảnh hưởng đến hệ RAA ảnh hưởng đến hạ huyết áp cấp tính, urê huyết, thiểu niệu hoặc suy thận cấp (hiếm gặp), tương tự khi sử dụng AIURA. Cũng như với bất kỳ thuốc điều trị huyết áp khác, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não do thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
- Tác dụng hạ huyết áp của candesartan có thể tăng cường bởi các thuốc khác có đặc tính hạ huyết áp dù kê đơn với các chỉ định khác
Phụ nữ có thai
- AIIRA không nên được bắt đầu trong khi mang thai. Trừ khi tiếp tục điều trị bằng AlIRA là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được đổi sang liệu pháp điều trị hạ huyết áp thay thế có hồ sơ an toàn được sử dụng trong thai kỳ. Khi mang thai, nên ngừng điều trị bằng AIIRA ngay lập tức và nếu cần, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.
- Ở những bệnh nhân có khả năng có thai nên được đánh giá thường xuyên và cung cấp thông tin phù hợp và/hoặc hành động để ngăn ngừa nguy cơ phơi nhiễm trong thai kỳ. Tá dược lactose
- Thuốc này có chứa lactose monohydrate. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Việc sử dụng AIIRA không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ và chống chỉ định trong ba tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
- Chưa có bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi sử dụng thuốc ức chế ACE trong ba tháng đầu của thai kỳ; tuy nhiên không thể loại trừ những nguy cơ có thể xảy ra. Trừ khi việc tiếp tục điều trị bằng AIURA là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi phương pháp điều trị có hồ sơ chứng minh an toàn cho phụ nữ mang thai. Khi được chẩn đoán đang mang thai, nên ngừng điều trị bằng AllRA ngay lập tức và thay thế phương pháp điều trị.
- Phơi nhiễm với AIIRA trong 3 tháng thứ hai và 3 tháng thứ ba được chứng minh là gây hại cho thai nhi (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm phát triển sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
- Nếu tiếp xúc với AlIRA đã xảy ra từ ba tháng thứ hai của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ. Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng AIIRA.
Thời kỳ cho con bú
- Do không có thông tin liên quan đến việc sử dụng candesartan trong khi cho con bú, không khuyến cáo sử dụng candesartan và nên sử dụng phương pháp điều trị thay thế có hồ sơ an toàn cho phụ nữ cho con bú.
Tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của candesartan lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, khi điều trị bằng candesartan có thể chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
- Các hoạt chất đã được nghiên cứu trong các nghiên cứu dược động học lâm sàng bao gồm hydrochlorothiazide, warfarin, digoxin, thuốc tránh thai đường uống (ethinylestradiol/ levonorgestrel), glibenclamide, nifedipine và enalapril. Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc này được xác định.
- Sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali, muối thay thế có chứa kali hoặc các sản phẩm thuốc khác (ví dụ: heparin) có thể làm tăng nồng độ kali. Cần theo dõi nồng độ kali máu.
- Đã có những báo cáo về gia tăng nồng độ lithium huyết thanh và độc tính trong quá trình sử dụng đồng thời lithium với thuốc ức chế ACE. Hiệu ứng tương tự có thể xảy ra với AlIRA. Vì vậy, không nên sử dụng đồng thời candesartan với lithium. Nếu cần phải sử dụng, nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong huyết thanh.
- Khi dùng đồng thời AIIRA với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) (ví dụ: thuốc ức chế chọn lọc C0X-2, acid acetylsalicylic (> 3g/ngày) và NSAID không chọn lọc), có thể giảm tác dụng hạ huyết áp.
- Tương tự các thuốc ức chế ACE, sử dụng đồng thời AIIRA và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ làm suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận kém trước đó. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó.
- Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin hoặc aliskiren làm tăng tần suất của các tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng một thuốc ức chế hệ RAA.
- Trẻ em: Nghiên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bảo quản: Dưới 30°C. Tránh ẩm và ánh sáng.
Đóng gói: Hộp 2 vỉ 14 viên nén
Thương hiệu: STADA
Nơi sản xuất: Nhà máy STADA Việt Nam (Việt Nam)
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.