Thuốc xịt mũi Benita 64mcg trị viêm mũi dị ứng, polyp mũi (chai 120 liều)
P14739
Thương hiệu: Merap Group96.000 ₫/Lọ
Giá đã bao gồm thuế. Phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có) sẽ được thể hiện khi đặt hàng.
38.1k
Đã bán 5.7k
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Mô tả sản phẩm
Thuốc xịt mũi Benita là gì ?
Thuốc Benita là sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Merap, chứa dược chất chính là budesonid – một loại thuốc corticosteroid, được dùng để điều trị viêm mũi dị ứng quanh năm và viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi do rối loạn vận mạch, dự phòng tái phát polyp mũi sau phẫu thuật cắt polyp, điều trị triệu chứng polyp mũi.
Thành phần của Thuốc xịt mũi Benita
Thành phần cho 1 liều
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Budesonide |
64mcg |
Công dụng của Thuốc xịt mũi Benita
Chỉ định
Thuốc Benita được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị viêm mũi dị ứng quanh năm và viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi do rối loạn vận mạch.
- Dự phòng tái phát polyp mũi sau phẫu thuật cắt polyp.
- Điều trị triệu chứng polyp mũi.
Dược lực học
Budesonid là một glucocorticoid có tác dụng kháng viêm tại chỗ mạnh. Các tác động kháng viêm như ức chế sự phóng thích các chất trung gian gây viêm và ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian cytokin là quan trọng. Hoạt tính của budesonid được đo bằng ái lực của nó đối với các thụ thể glucocorticoid cao hơn khoảng 15 lần so với hoạt tính của prednisolon. Khi dùng dự phòng trước khi kích thích đường mũi, budesonid chứng tỏ có tác dụng bảo vệ chống lại sự thâm nhập của bạch cầu ái toan và gây quá mẫn.
Với liều điều trị, Benita không gây ra bất kỳ thay đổi nào đáng kể về mặt lâm sàng ở mức nồng độ căn bản của cortisol trong huyết tương cũng như đáp ứng với kích thích của ACTH.
Tuy nhiên, sự giảm lượng cortisol trong huyết tương và nước tiểu có liên quan đến liều sử dụng đã được ghi nhận ở những người tình nguyện khỏe mạnh sau thời gian ngắn sử dụng Benita. Không ghi nhận mối quan hệ đáp ứng - liều qua các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em bị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm và người lớn bị viêm mũi dị ứng quanh năm.
Dược động học
Hấp thu:
Sinh khả dụng toàn thân của budesonid trong Benita dạng định liều là 33%, hầu hết trong số đó hấp thu qua niêm mạc mũi.
Ở người lớn, nồng độ huyết tương tối đa sau khi sử dụng 256 microgam budesonid trong Benita là 0,64 nmol/L trong vòng 0,7 giờ. Diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc theo thời gian (AUC) sau khi dùng 256 microgam budesonid từ Benita là 2,7 nmol x giờ/L ở người lớn và 5,5 nmol x giờ/L ở trẻ em, điều này cho thấy ở trẻ em, sự tiếp xúc toàn thân với glycocorticosteroid cao hơn.
Phân bố và chuyển hóa:
Budesonid có thể tích phân bố khoảng 3 L/kg. Kết hợp với protein huyết tương là 85 - 90 %. Budesonid chuyển hóa qua gan lần đầu mạnh (90%) thành các chất chuyển hóa có hoạt tính glucocorticoid thấp. Budesonid không bị bất hoạt tại chỗ ở mũi.
Thải trừ:
Các chất chuyển hóa được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi và dạng kết hợp. Chỉ một lượng không đáng kể budesonid dạng không biến đổi được tìm thấy trong nước tiểu. Budesonid có độ thanh thải toàn thân cao (0,9 - 1,4 lít/ phút), thời gian bán hủy trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch trung bình khoảng 2 - 3 giờ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Benita, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100:
-
Kích ứng tại chỗ, xuất huyết đường mũi nhẹ, chảy máu cam.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
-
Phù mạch, nổi mề đay, viêm da, nổi mẩn, ngứa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Benita chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Bệnh nhân quá mẫn với budesonid hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
-
Điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm nấm và Herpes đường mũi.
Thận trọng khi sử dụng
Khi dùng kéo dài ở liều cao, tác dụng toàn thân của glucocorticosteroids như cường năng vỏ thượng thận, suy tủy thượng thận và chậm phát triển trẻ em có thể xảy ra. Nên theo dõi thường xuyên tình trạng phát triển của trẻ em khi điều trị kéo dài bằng corticosteroids, bất kể đường dùng nào. Nếu nghi ngờ có tình trạng chậm phát triển, phải xem xét lại việc dùng thuốc.
Thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân sử dụng corticosteroid đường toàn thân chuyển sang dùng Benita khi có nghi ngờ rối loạn trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận. Ở các bệnh nhân này, liều corticosteroid toàn thân nên giảm một cách thận trọng, theo dõi chức năng vùng hạ đồi – tuyến yên – thượng thận.
Bệnh nhân lao phổi, chức năng gan suy giảm.
Tránh tiếp xúc Benita với mắt. Nếu Benita tiếp xúc với mắt, nên rửa ngay với nước.
An toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi chưa được xác định.
Trẻ em chỉ nên sử dụng dưới sự hướng dẫn của người lớn để đảm bảo dùng đúng cách và đúng liều chỉ định.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không có một nghiên cứu đầy đủ khi sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai. Chỉ sử dụng trong khi mang thai khi thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Budesonid có được tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, ở các liều điều trị của thuốc, không xác định được có ảnh hưởng đến trẻ hay không. Benita có thể sử dụng thận trọng trong thời gian cho con bú.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời ketoconazol 200 mg uống ngày 1 lần với budesonid dạng uống (3 mg liều duy nhất) làm tăng trung bình gấp 6 lần nồng độ budesonid trong huyết tương.
Khi ketoconazol được dùng sau khi dùng budesonid 12 giờ thì nồng độ budesonid tăng lên gấp 3 lần. Không có thông tin về tương tác này khi sử dụng budesonid dạng xịt mũi, nhưng nồng độ budesonid cũng được dự kiến tăng đáng kể trong những trường hợp này.
Tránh việc dùng kết hợp vì không có dữ liệu cho phép dùng các liều khuyến cáo đường mũi. Nếu phải dùng kết hợp thì khoảng cách dùng budesonid và ketoconazol càng xa càng tốt. Cũng nên xem xét giảm liều budesonid. Các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác có thể làm tăng đáng kể nồng độ của budesonid trong huyết tương.
Cách dùng Thuốc xịt mũi Benita
Cách dùng
Hướng dẫn sử dụng:
Trước khi ống xịt Benita được sử dụng lần đầu, ống thuốc phải được bơm thuốc. Lắc chai thuốc và xịt vào không khí cho đến khi đạt được dạng xịt đồng nhất (khoảng 8 - 10 liều). Nếu sau 24 giờ mới dùng liều tiếp theo, ống thuốc phải được bơm lại. Lần này chỉ cần xịt một lần vào không khí là đủ.
- Hỉ mũi sạch, lắc chai thuốc. Mở nắp bảo vệ.
- Cầm ống thuốc thẳng hướng lên.
- Đặt đỉnh ống thuốc vào lỗ mũi và bơm theo liều chỉ định. Tương tự, bơm thuốc vào bên mũi kia.
- Đậy nắp bảo vệ lại.
Rửa sạch:
Thường xuyên rửa sạch các bộ phận bằng nhựa. Mở nắp bảo vệ và tháo phần đầu xịt vào mũi. Rửa sạch các phần bằng nhựa này trong nước ấm. Để các phần bằng nhựa khô hoàn toàn trong không khí trước khi đậy nắp lại.
Liều dùng
Viêm mũi:
Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: Liều khởi đầu 256 mcg/ ngày. Sử dụng một lần vào buổi sáng (128 microgam mỗi bên mũi) hoặc chia đều sáng và tối (64 microgam mỗi bên mũi vào buổi sáng và tối). Khi đạt được hiệu quả, cần giảm liều xuống thấp nhất mà vẫn kiểm soát được triệu chứng. Hiệu quả đầy đủ chỉ đạt được sau vài ngày điều trị (hiếm khi quá 2 tuần). Vì vậy nên bắt đầu điều trị viêm mũi tiếp xúc theo mùa trước khi tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng.
An toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 6 tuổi chưa được xác định.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Quá liều cấp tính Benita, ngay cả khi sử dụng liều cao cũng không phải là vấn đề trong lâm sàng. Khi sử dụng Benita liều cao trong thời gian dài, tác động glucocorticoid toàn thân như cường năng vỏ thượng thận và suy tủy thượng thận có khả năng xảy ra.
Làm gì khi quên 1 liều?
Chưa ghi nhận.
Thông Tin Sản Xuất
Nhà sản xuất |
Merap
|
Nước sản xuất |
Việt Nam
|
Xuất xứ thương hiệu |
Việt Nam
|
Câu hỏi thường gặp
Dược lực học là gì?
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là gì?
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Các dạng bào chế của thuốc?
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
-
Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
-
Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
-
Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).
Theo đường dùng:
-
Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
-
Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
-
Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
-
Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).
Số lượng