Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Khó thở, hụt hơi là gì? Những điều cần biết về khó thở, hụt hơi
Không thể thở được là một trong những cảm giác rất đáng sợ. Hụt hơi, hay còn gọi là khó thở, thường được mô tả là tình trạng thắt chặt trong lồng ngực, thiếu không khí, hoặc cảm giác nghẹt thở. Đối với người khỏe mạnh, hụt hơi hay khó thở có thể xảy ra khi vận động mạnh, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, béo phì hoặc đang ở trên cao. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin những điều cần biết về khó thở, hụt hơi.
Tổng quan chung về khó thở, hụt hơi
Chứng khó thở hay còn được mô tả là bị hụt hơi hoặc đói không khí. Đây là tình trạng khá phổ biến, bất kỳ ai cũng có thể bị. Theo khảo sát, trung bình trong 4 người đi khám bệnh đường hô hấp thì sẽ có chừng 1 người mắc chứng khó thở. Bệnh nhân bị khó thở luôn ở trong tình trạng mệt mỏi, thiếu oxy, hô hấp khó khăn, tức ngực và hơi thở đứt quãng. Điều này có thể xảy ra theo cấp độ từ nhẹ tới nặng, nhất thời hoặc dai dẳng.
Công tác chẩn đoán cũng như điều trị chứng khó thở cần dựa vào nguyên nhân gây nên hiện tượng này. mặc dù biểu hiện khó thở khá phổ biến nhưng lại gây nhiều khó khăn trong việc chẩn đoán, chữa trị, đặc biệt là đối với những trường hợp người bệnh gặp cơn khó thở cấp tính, nghiêm trọng.
Triệu chứng
Một người lớn khỏe mạnh có nhịp hít vào và thở ra ở trạng thái bình thường là 20 lần/phút (khoảng 30.000 lần/ngày). Trong trường hợp vận động mạnh hoặc bị cảm lạnh, nhịp hít thở sẽ nhanh hoặc chậm hơn nhưng bạn sẽ không cảm thấy cảm giác hụt hơi.
Hãy cảnh giác nếu bạn thấy mình liên tục xuất hiện những biểu hiện sau:
- Cảm thấy ngột ngạt hoặc ngạt thở;
- Thở gấp;
- Tức ngực;
- Thở nhanh, nông;
- Tim đập nhanh;
- Thở khò khè;
- Ho.
Nguyên nhân khó thở, hụt hơi
Trong một số trường hợp, khó thở được coi là hiện tượng bình thường. Đó là lúc bạn tập thể dục quá sức, leo núi, leo cầu thang quá nhiều hoặc làm việc nặng trong thời gian dài mà không nghỉ ngơi. Tình trạng này sẽ tự hết sau khi bạn ngừng các hoạt động thể chất kể trên. Tuy nhiên, nếu tình trạng xảy ra với tần suất liên tục mà không phải do vận động gắng sức, rất có thể bạn đang bị một bệnh lý nào đó.
Nếu triệu chứng xuất hiện một cách đột ngột, được gọi là khó thở cấp tính. Nguyên nhân thường là:
- Lo lắng, căng thẳng quá độ
- Viêm phổi
- Nghẹt thở hoặc hít phải dị vật cản trở đường hô hấp
- Dị ứng
- Thiếu máu
- Tiếp xúc với carbon monoxide nồng độ cao
- Hạ huyết áp (huyết áp thấp)
- Thuyên tắc phổi (một cục máu đông tồn tại trong động mạch đến phổi)
- Vỡ phổi
- Thoát vị gián đoạn
- Bệnh nan y giai đoạn cuối
Nếu một người gặp tình trạng khó hô hấp so với bình thường kéo dài hơn một tháng, tình trạng này sẽ được xếp vào loại mạn tính. Nguyên nhân có thể do:
- Bệnh hen suyễn
- Phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
- Vấn đề tim mạch
- Thừa cân – béo phì
- Xơ phổi mô kẽ – một bệnh gây sẹo ở mô phổi
Ngoài ra, một số bệnh lý về phổi và tim khác cũng có thể dẫn đến hiện tượng hụt hơi, bao gồm:
- Croup (viêm thanh khí phế quản cấp)
- Chấn thương phổi
- Ung thư phổi
- Lao phổi
- Viêm màng phổi (tình trạng viêm ở các mô xung quanh phổi)
- Phù phổi (xảy ra khi quá nhiều chất lỏng tích tụ trong phổi)
- Tăng huyết áp động mạch phổi
- Bệnh sarcoidosis (các cụm tế bào viêm phát triển trong phổi)
- Bệnh cơ tim (viêm cơ tim, giãn cơ tim…)
- Rối loạn nhịp tim
- Bệnh lý suy tim
- Bệnh mạch vành
- Viêm màng ngoài tim (tình trạng các mô bao quanh tim bị viêm).
- Covid-19
- Hụt hơi, khó thở hậu Covid
Đối tượng nguy cơ
Bên cạnh những người đang mắc các bệnh lý về tim và phổi, các đối tượng sau đây dễ có nguy cơ mắc bệnh:
- Phụ nữ mang thai
Khó thở nhẹ là triệu chứng rất thường gặp khi mang thai. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này: thai phụ thở nhanh hơn do sự gia tăng của hormone progesterone (loại hormone chỉ tiết ra trong thai kỳ), tim phải làm việc nhiều hơn khiến mẹ cảm thấy khó thở mệt mỏi, thể tích phổi giảm đi vào cuối thai kỳ…
- Người mắc bệnh lý mạn tính
Chứng khó thở có thể ghé thăm khi bệnh nhân đang trải qua giai đoạn phát triển của một số bệnh lý, chẳng hạn như ung thư, đái tháo đường, bệnh về gan, thận…
- Trẻ sơ sinh
Các bệnh lý đường hô hấp trên gây ra trạng thái khó thở cấp tính là một cấp cứu nhi khoa tương đối phổ biến. Ngoài ra, dị tật đường thở, hít phải dị vật và viêm nắp thanh quản cũng là các nguyên nhân phổ biến gây khó thở ở trẻ sơ sinh.
Chẩn đoán
Bác sĩ có thể chẩn đoán dựa trên việc khám sức khỏe toàn diện cho người bệnh, cùng với mô tả đầy đủ về các triệu chứng mà họ gặp phải. Bạn cần cho bác sĩ biết về tần suất xuất hiện chứng khó thở, mỗi lần kéo dài bao lâu và mức độ.
Bên cạnh việc thăm khám, bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng sau nhằm tìm ra nguyên nhân gây bệnh:
- Chụp X-quang ngực và chụp cắt lớp (CT scanner): Để chẩn đoán cụ thể hơn về tình trạng bệnh, đồng thời đánh giá sức khỏe tim, phổi và các hệ thống liên quan.
- Điện tâm đồ (ECG): Nhằm xác định bất kỳ dấu hiệu nào của cơn đau tim hoặc các vấn đề về tim khác.
- Xét nghiệm đo xoắn ốc: Để đo luồng không khí và dung tích phổi của bệnh nhân, từ đó xác định các vấn đề về hô hấp.
- Xét nghiệm máu: Giúp xem xét mức độ oxy trong máu cũng như khả năng vận chuyển oxy của máu.
Phòng ngừa khó thở, hụt hơi
Để ngăn ngừa tình trạng khó thở, bạn cần điều chỉnh lối sống và tập luyện các thói quen có lợi như:
- Không hút thuốc lá: Nếu bạn không hút thuốc, đừng bao giờ đụng đến nó. Nếu đã hút thuốc nhiều năm, hãy lập tức cai thuốc lá ngay. Không bao giờ là quá muộn, sức khỏe phổi và tim của bạn sẽ bắt đầu cải thiện trong vòng vài giờ sau khi bạn hút điếu thuốc cuối cùng.
- Ô nhiễm môi trường và các hóa chất độc hại trong không khí cũng có thể dẫn đến các vấn đề về hô hấp. Vì vậy, bạn nên tập thói quen đeo khẩu trang mỗi khi ra đường. Ngoài ra, nếu bạn làm việc trong môi trường có chất lượng không khí kém, hãy sử dụng khẩu trang để lọc các chất gây kích ứng phổi, và đảm bảo nơi làm việc của bạn luôn sạch sẽ, thông thoáng.
- Duy trì cân nặng hợp lý sẽ giúp bạn tránh được một số vấn đề sức khỏe ở đường hô hấp
Điều trị khó thở, hụt hơi như thế nào?
Để điều trị dứt điểm, bạn cần điều chỉnh lối sống, trước khi tiến hành các biện pháp can thiệp y khoa. Cụ thể:
- Có chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý
Nếu thừa cân – béo phì và lười vận động là nguyên nhân khiến bạn khó thở, hãy hướng đến thực đơn ăn uống lành mạnh hơn và tập thể dục thường xuyên nhằm đưa cân nặng trở về giới hạn bình thường. Trong trường hợp bạn đang bị một bệnh lý mạn tính, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về chế độ dinh dưỡng – vận động phù hợp.
- Phục hồi chức năng phổi
Nếu bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) và các vấn đề về phổi khác, bạn cần được chăm sóc bởi các bác sĩ chuyên khoa phổi. Có thể bạn phải thở oxy để cải thiện; hoặc tiến hành liệu trình “Phục hồi chức năng phổi”. Đây là chương trình “tập thể dục cho phổi”, qua đó chuyên gia sẽ hướng dẫn bạn về kỹ thuật thở nhằm giúp phổi hoạt động hiệu quả hơn.
- Phục hồi chức năng tim
Nếu nguyên nhân dẫn tới khó thở liên quan đến tim mạch, nghĩa là tim của bạn quá yếu, không thể bơm đủ lượng máu mang oxy cung cấp cho các bộ phận trong cơ thể. Khi đó, phục hồi chức năng tim có thể giúp bạn kiểm soát chứng suy tim và các bệnh lý tim mạch khác. Trong những trường hợp suy tim nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định bạn sử dụng máy bơm nhân tạo để đảm nhận nhiệm vụ bơm máu của tim bị suy yếu.