Tổng quan chung
Triệu chứng
Nguyên nhân
Đối tượng nguy cơ
Chuẩn đoán
Phòng ngừa bệnh
Cách điều trị
Cận thị là gì? Những điều cần biết về cận thị
Cận thị là một tật khúc xạ thường gặp ở mắt khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn khi nhìn sự vật, hiện tượng xung quanh. Lứa tuổi hay bị cận thị nhất là học sinh, sinh viên, người đi làm. Vậy chúng ta cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu hơn về cận thị nhé.
Tổng quan chung
Cận thị (myopia) là tật khúc xạ phổ biến khiến người bệnh khó nhìn thấy vật ở xa nhưng lại nhìn rõ vật rất gần.
Cận thị thường gặp ở lứa tuổi đi học, thanh thiếu niên, nhất là từ 8 – 12 tuổi. Ở tuổi thiếu niên, khi cơ thể phát triển nhanh chóng, tình trạng mắt cận trở nên trầm trọng hơn. Tuy nhiên, đến 20 tuổi trở đi, độ cận ít thay đổi.
Khám mắt cơ bản có thể biết được cận thị. Người bệnh có thể giảm độ mờ bằng kính đeo mắt, kính áp tròng hoặc phẫu thuật khúc xạ.
Phân loại mức độ cận thị
- Cận thị nhẹ: Dưới -3.00 diop.
- Cận thị trung bình: Từ -3.25 đến -6.00 diop.
- Cận thị nặng: Trên -6.00 diop.
Triệu chứng
Khi cận thị người bệnh sẽ gặp khó khăn khi quan sát các vật thể ở mọi khoảng cách khác nhau. Một người được cho là bị cận khi có các triệu chứng điển hình sau:
- Nhìn xa mờ: Khó khăn trong việc nhìn rõ các vật ở xa, chẳng hạn như bảng đen trong lớp học, biển báo đường phố.
- Nhìn gần rõ: Có thể đọc sách, làm việc trên máy tính dễ dàng hơn so với nhìn xa.
- Nheo mắt: Thường xuyên phải nheo mắt lại khi cần quan sát những vật thể ở xa;
- Mỏi mắt: Khi quan sát vật thể lâu sẽ mỏi mắt, mắt mờ nhòe và không nhìn được rõ nét sự vật, hiện tượng;
- Người cận thị càng khó quan sát được mọi thứ vào ban đêm.
- Đau đầu: Đau đầu do căng mắt khi cố gắng nhìn rõ các vật ở xa.
Trẻ nhỏ là một trong các đối tượng dễ bị cận thị nhất và thường bắt nguồn từ thói quen sinh hoạt là chủ yếu, một phần là do bẩm sinh. Vì vậy các bậc phụ huynh cần hết sức lưu ý khi con em mình có những biểu hiện sau đây:
- Khi đọc bài, trẻ phải dùng ngón tay để dò chữ hoặc đọc nhảy;
- Khi xem tivi phải nhìn sát vào màn hình mới thấy rõ nét được các hình ảnh;
- Trẻ thường xuyên cúi gằm hoặc ghé sát mắt vào mặt giấy để viết hay đọc sách;
- Trẻ có thói quen dụi mắt hoặc nheo mắt để nhìn ra xa;
- Hay chói mắt và sợ ánh sáng mạnh;
- Ở trên lớp trẻ phải ngồi ở vị trí gần bảng thì mới thấy được rõ chữ.
Nguyên nhân
Cận thị xảy ra khi trục nhãn cầu quá dài, liên quan đến công suất hội tụ của giác mạc và thể thủy tinh của mắt, khiến những tia sáng đi vào mắt hội tụ tại một điểm trước võng mạc thay vì đúng ngay tại võng mạc. Bệnh cũng có thể xảy ra do giác mạc và/hoặc thể thủy tinh quá cong so với nhãn cầu. Trong một vài trường hợp, cận thị còn do sự kết hợp của các nguyên nhân trên.
Cận thị thường bắt đầu khi còn nhỏ và con cái sẽ có nguy cơ mắc tật cận thị cao hơn nếu cha mẹ cũng bị cận. Trong hầu hết trường hợp, bệnh sẽ ít tăng độ hơn khi trưởng thành; nhưng thỉnh thoảng nó vẫn tiếp tục tiến triển theo tuổi.
Cận thị có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, bao gồm:
- Di truyền: Nếu cha mẹ bị cận thị, khả năng con cái bị cận thị sẽ cao hơn.
- Thói quen sinh hoạt: Thói quen đọc sách, làm việc gần, sử dụng thiết bị điện tử trong thời gian dài.
- Môi trường: Thiếu ánh sáng khi học tập, làm việc hoặc ánh sáng không đủ tiêu chuẩn.
- Tổn thương mắt: Chấn thương hoặc bệnh lý khác có thể ảnh hưởng đến cấu trúc của mắt.
Đối tượng nguy cơ
Bất kỳ ai cũng có thể mắc phải chứng cận thị. Theo thống kê, đa số nguyên nhân đều xuất phát từ 2 yếu tố:
- Di truyền: bố mẹ cùng mắc cận thị con sinh ra có nguy cơ bị di truyền cao, còn bố hoặc mẹ mắc cận thị thì tỷ lệ này thấp hơn.
- Thói quen sống: Làm việc, học tập, sinh hoạt trong điều kiện thiếu ánh sáng, không đủ khoảng cách; lười vận động; chế độ ăn uống sinh hoạt không lành mạnh…
Chẩn đoán
Cận thị được chẩn đoán bằng khám mắt cơ bản. Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử của người bệnh và những loại thuốc đã sử dụng.
- Kiểm tra mắt: kiểm tra mức độ sắc nét của tầm nhìn ở khoảng cách xa. Người bệnh che một mắt, bác sĩ yêu cầu người bệnh đọc biểu đồ mắt với các chữ cái hoặc ký hiệu có kích thước khác nhau. Sau đó, người bệnh làm tương tự ở mắt còn lại.
- Kiểm tra khúc xạ: kiểm tra này thường thực hiện trong khám mắt định kỳ. Kiểm tra khúc xạ giúp bác sĩ biết chính xác độ kính người bệnh cần đeo.
- Khám mắt trong: bác sĩ sử dụng một thấu kính có đèn để kiểm tra tình trạng của võng mạc và thần kinh thị giác. Bác sĩ nhỏ thuốc vào mắt để làm giãn võng mạc và thần kinh thị giác mở rộng tầm nhìn tốt hơn. Mắt người bệnh sẽ nhạy cảm với ánh sáng trong vài giờ. Đeo kính bảo hộ tạm thời do bác sĩ cung cấp hoặc kính râm của riêng người bệnh.
Phòng ngừa bệnh
Nhìn chung, dù đã bị cận hay chưa bị cận, nếu bạn muốn đôi mắt sáng khỏe hơn mỗi ngày hãy tập và duy trì những thói quen sau:
Thay đổi thói quen học tập và làm việc: Tư thế ngồi phù hợp, đảm bảo khoảng cách và ánh sáng thích hợp khi đọc sách, học bài, sử dụng thiết bị điện tử,…
Đặc biệt, hãy dành thời gian cho đôi mắt được thư giãn và nghỉ ngơi. Tốt nhất nên ngừng dùng thiết bị điện tử khoảng 2 giờ trước khi ngủ.
Tham khảo thêm các động tác massage mắt để làm dịu đi những mệt mỏi. Hoặc luyện tập nhìn xa để tránh quá tải cho mắt.
Thói quen sinh hoạt lành mạnh: Chế độ ăn uống khoa học, duy trì thói quen tập luyện thể thao và tham gia các hoạt động ngoài trời.
Riêng người mắc chứng cận thị nên bổ sung đầy đủ các thực phẩm giàu vitamin tốt cho mắt như vitamin E, A, C, B, Omega 3, 6, 9,… ngoài ra cần tìm hiểu và tham khảo thêm từ bác sĩ về các thực phẩm tốt cho mắt cận thị.
Bảo vệ mắt trước tác động của môi trường: Hãy chuẩn bị sẵn cho mình một loại thuốc nhỏ mắt phù hợp để có thể sử dụng bất cứ khi nào, đặc biệt là sau mỗi lần đi ở ngoài đường về. Vào những ngày trở gió, nắng gắt bạn nên đeo kính mát để bảo vệ mắt khi đi ra ngoài.
Kiểm tra mắt định kỳ hoặc bất kể khi nào có dấu hiệu lạ:
Đối với người lớn nếu cảm thấy mắt có biểu hiện lạ nên đến cơ sở y tế để kiểm tra.
Đối với trẻ nhỏ, nếu bé có thói quen sinh hoạt khác thường nên liên hệ với bệnh viện, cơ sở y tế uy tín để được tư vấn và khám bệnh kịp thời.
Người bị cận phải đeo kính độ, đúng cách, thời gian đeo đúng theo khuyến cáo của bác sĩ và lựa chọn cơ sở y tế uy tín để nhận được quy trình khám mắt cận thị tốt nhất.
Điều trị như thế nào?
- Đeo kính cận là cách thông dụng, rẻ tiền, dễ áp dụng. Tuỳ theo mức độ cận thị, bệnh nhân cần đeo kính thường xuyên hay chỉ cần đeo kính khi nhìn xa.
- Đeo kính áp tròng mềm cũng là giải pháp được nhiều người lựa chọn để điều chỉnh tật cận thị. Ưu điểm của kính áp tròng là tính thẩm mỹ cao. Nhược điểm khi đeo kính áp tròng là có thể bị dị ứng với kính áp tròng nếu mắt mẫn cảm, mắt dễ bị khô, vệ sinh không tốt dễ viêm giác mạc.
- Phẫu thuật khúc xạ: Đối với những người bị cận thị trên 18 tuổi có thể điều trị bằng phương pháp phẫu thuật. Ưu điểm của phương pháp này là không đau, thời gian phẫu thuật ngắn, độ chính xác cao.
- Phẫu thuật thủy tinh thể. Đây là phương pháp cuối cùng trong điều trị tật khúc xạ, phương pháp này được chỉ định khi bệnh nhân có độ cận quá cao và không thể phẫu thuật bằng các phương pháp khác.
Cận thị là một tình trạng phổ biến nhưng có thể quản lý và điều trị hiệu quả. Việc nhận biết sớm các triệu chứng và nguyên nhân, cũng như thực hiện các biện pháp phòng ngừa sẽ giúp bạn duy trì thị lực tốt và cải thiện chất lượng cuộc sống. Hãy đảm bảo rằng bạn thường xuyên khám mắt và tuân thủ các khuyến nghị của bác sĩ để bảo vệ sức khỏe đôi mắt. Cùng nhau chăm sóc đôi mắt, chúng ta có thể nhìn thấy thế giới rõ ràng và tận hưởng cuộc sống một cách trọn vẹn hơn.