Bệnh tả và những biến chứng nguy hiểm
Bệnh tả ở người do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở đường tiêu hoá với các triệu chứng chính là tiêu chảy, nôn, mất nước, rối loạn điện giải… Đây là một bệnh truyền nhiễm có thể gây thành dịch lớn với tỷ lệ tử vong cao. Hãy cùng tìm hiểu về những biến chứng nguy hiểm và cách phòng bệnh tả qua bài viết dưới đây.
Bệnh tả lây nhiễm không?
Bệnh tả có thể lây lan nhanh và gây thành dịch lớn, nhất là ở những khu vực dân cư đông người, sử dụng chung nguồn nước ăn uống, sinh hoạt. Người mang vi khuẩn tả tiềm ẩn chờ cơ hội phóng thích vi khuẩn gây bệnh ra môi trường sống làm lây lan bệnh.
Bệnh tả chủ yếu truyền qua nguồn thức ăn hoặc nguồn nước bị nhiễm khuẩn. Ở các nước phát triển, hải sản thường là nguyên nhân chính, còn ở các nước đang phát triển con đường truyền chủ yếu từ nguồn nước.
Nguồn nước ô nhiễm là yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh tả
Khi ăn phải thức ăn có chứa vi khuẩn, hầu hết chúng không thể sống sót được trong môi trường acid của dạ dày người. Một số vi khuẩn sống sót vượt qua khỏi dạ dày và đến ruột non, chúng sẽ di chuyển qua màng nhầy dày của ruột để đến thành ruột, nơi mà chúng có thể phát triển mạnh. Vi khuẩn V. cholerae bắt đầu sản xuất các sợi xoắn xoay để đẩy mình qua chất nhầy của thành ruột non. Khi đến thành ruột, V. cholerae bắt đầu sản xuất các độc tố gây tiêu chảy lượng lớn ở người bị nhiễm. Hậu quả dẫn đến là đưa các lứa vi khuẩn mới vào nguồn nước uống và sẽ đi vào những vật chủ tiếp theo nếu không có các biện pháp vệ sinh thích hợp và đúng chỗ.
Những người có nguy cơ cao dễ mắc tả là:
- Những người tiếp xúc gần gũi, cùng ăn uống, sinh hoạt với bệnh nhân tả
- Dân cư tại những khu vực sử dụng nhà tiêu không hợp vệ sinh, đổ thẳng phân ra cống, mương, ao, hồ, sông, suối…
- Người sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm
- Có tập quán ăn uống không hợp vệ sinh, hay ăn rau sống, thủy hải sản chưa nấu chín kỹ; sử dụng phân tươi trong trồng trọt
- Dân cư tại khu vực cửa sông, ven biển, vùng bị ngập lụt và sau ngập lụt…
Các biến chứng của bệnh tả
Biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh tả là sốc và mất nước nặng. Trước đây bệnh tả từng là bệnh dịch gây tử vong cho hàng chục triệu người trên thế giới. Trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, việc mất một lượng lớn chất lỏng và chất điện giải trong thời gian ngắn có thể dẫn đến tử vong trong vòng hai đến ba giờ. Những người không được điều trị vẫn có nguy cơ tử vong do mất nước và sốc sau vài ngày kể từ các triệu chứng bệnh tả xuất hiện.
Các biến chứng khác cũng có thể xảy ra như:
- Hạ đường huyết: có thể gây co giật, bất tỉnh và tử vong. Trẻ em là đối tượng có nguy cơ cao nhất của biến chứng này.
- Hạ kali máu: Những người nhiễm bệnh tả thiếu hụt một lượng lớn khoáng chất, bao gồm kali trong chất thải.
- Suy thận: Ở những người bị bệnh tả, suy thận thường đi kèm với sốc.
Bệnh tả gây tiêu chảy và mất nước nặng
Phòng ngừa bệnh tả như thế nào?
Để phòng ngừa bệnh tả chúng ta cần có các thói quen sau:
- Rửa tay bằng xà phòng và nước thường xuyên, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh và trước khi chế biến thức ăn. Nếu không có xà phòng và nước, có thể sử dụng chất khử trùng tay có cồn.
- Uống nước đun sôi hoặc đã được khử trùng.
- Ăn thực phẩm còn nóng và được nấu chín hoàn toàn, tránh những thực phẩm bán hàng rong ngoài đường không đảm bảo vệ sinh
- Tránh ăn các món hải sản sống.
- Gọt vỏ trái cây, rau quả trước khi ăn, chẳng hạn như chuối, cam, nho.
- Cảnh giác với các thực phẩm từ sữa, bao gồm cả kem và sữa chưa tiệt trùng.
- Vaccine: Vaccine tả dùng qua đường uống an toàn và hiệu quả. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo tiêm chủng của các nhóm có nguy cơ cao như trẻ em, người bị nhiễm HIV ở những quốc gia mà bệnh tả còn lưu hành nhiều.
Tóm lại, bệnh tả là bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan nhanh và biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Vì vậy, hãy chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ sức khỏe của bạn và gia đình, cộng đồng