Viên nang Apibrex 400mg trị triệu chứng của thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp (3 vỉ x 10 viên)
P15921
Thương hiệu: ApimedDanh mục
Hoạt chất
Quy cách
Dạng bào chế
Chỉ định
Nhà sản xuất
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Hoạt chất: Celecoxib 400mg
Tá dược: Natri croscarmellose, natri lauryl sulfat, povidon K30, lactose monohydrat 200, magnesi stearat vừa đủ 1 viên.
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Điều trị triệu chứng của thoái hóa khớp (Osteoarthritis, OA) và viêm khớp dạng thấp (Rheumatois arthritis, RA).
- Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp (Ankylosing spondylitis, AS).
- Kiểm soát đau cấp tính.
- Điều trị đau bụng kinh nguyên phát.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Mẫn cảm với celecoxib, sulfonamid hay với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Viêm loét dạ dày tá tràng tiến triển hoặc chảy máu dạ dày ruột.
- Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, bệnh mạch ngoại biên, bệnh mạch não.
- Suy tim sung huyết độ II – IV theo phân loại NYHA.
- Suy thận nặng (ClCr < 30 ml/phút).
- Suy gan nặng (albumin huyết tương dưới 25 g/l hoặc điểm Child - Pugh ≥ 10)...
Liều dùng
Cách dùng:
Uống viên thuốc với một ly nước. Dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất phù hợp với mục đích điều trị. Nếu dùng liều 200 mg, ngày 2 lần, có thể uống không cần chú ý đến bữa ăn. Nếu dùng liều cao hơn (400 mg, ngày 2 lần), phải uống với thức ăn để cải thiện hấp thu.
Liều lượng:
Các nguy cơ trên tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liều và thời gian dùng thuốc, nên dùng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.
- Liều khuyến cáo cho người lớn:
Đối với viêm xương khớp:
Liều đề nghị 200 mg/ ngày: Uống 200 mg một lần/ ngày hoặc 100 mg x 2 lần/ ngày.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể tăng liều lên tối đa là 400 mg (uống 200 mg x 2 lần/ ngày), nếu cần.
Đối với viêm khớp dạng thấp:
Liều đề nghị 200 mg/ ngày: Uống 200 mg một lần/ ngày hoặc 100 mg x 2 lần/ ngày.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể tăng liều lên tối đa là 400 mg (uống 200 mg x 2 lần/ ngày), nếu cần
Đối với viêm cột sống dính khớp:
Liều đề nghị 200 mg/ ngày: Uống 200 mg một lần/ ngày hoặc 100 mg x 2 lần/ ngày.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể tăng liều lên tối đa là 400 mg (uống 400mg 1 lần/ ngày hoặc uống 200 mg x 2 lần/ ngày), nếu cần.
Kiểm soát đau cấp tính:
Liều đề nghị khởi đầu của celecoxib là 400 mg, tiếp theo với liều bổ sung 200mg trong ngày đầu tiên (nếu cần). Trong các ngày tiếp theo, liều đề nghị là 200mg x 2 lần mỗi ngày (khi cần).
Điều trị đau bụng kinh nguyên phát:
Liều đề nghị khởi đầu của celecoxib là 400 mg, tiếp theo dùng với liều bổ sung 200 mg trong ngày đầu tiên(nếu cần). Trong các ngày tiếp theo, liều đề nghị 200 mg/ ngày (khi cần).
Dùng thuốc cho đối tượng đặc biệt:
- Người cao tuổi: Nhìn chung không phải điều chỉnh liều. Tuy nhiên, với các bệnh nhân cao tuổi có cân nặng dưới 50 kg, nên bắt đầu điều trị với liều khuyến nghị thấp nhất.
- Suy gan: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhãn suy gan nhẹ. Bệnh nhân suy gan ở mức độ vừa (albumin huyết thanh từ 25 - 35 g/I): Liều dùng bằng 1⁄2 liều đề nghị. Chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng.
- Suy thận: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng.
- Dùng kết hợp với fIuconazol: Nên dùng celecoxib với liều bằng một nửa liều khuyến cáo trên những bệnh nhân đang điều trị với fluconazol, một chất ức chế CYP2C9. Cần thận trọng khi dùng kết hợp celecoxib với các chất ức chế CYP2G9.
- Sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên: Celecoxib chỉ dành cho người lớn, không dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Tác dụng phụ
Các tác động trên tim mạch:
- Huyết khói tim mạch:
Celecoxib có thể gây tăng nguy cơ huyết khối tim mạch nghiêm trọng, nhồi máu cơ tim, và đột quỵ, những biến có này có thể gây tử vong. Tất cả các NSẠID đều có thể có chung nguy cơ này. Nguy cơ này có thể tăng theo liều dùng, thời gian dùng và các yếu tố nguy cơ tim mạch của bản thân. Bệnh nhân với tiền sử bệnh tim mạch có thể có nguy cơ cao hơn. Để giảm thiểu nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn trên tim mạch ở bệnh nhân điều trị với celecoxib, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Thầy thuốc và bệnh nhân cần cảnh giác với sự phát triển của các trường hợp này, ngay cả khi không có các triệu chứng về tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được thông báo về các dầu hiệu và triệu chứng của các độc tính nghiêm trọng trên tim mạch vả các bước phải làm khi chúng xảy ra.
Hai thử nghiệm lâm sàng lớn, có đối chứng về một NSAID tác động chọn lọc trên COX-2 khác trong điều trị đau 10 - 14 ngày đầu sau khi phẫu thuật ghép mạch động mạch vành nhân tạo (CABG) cho thấy có sự tăng tỷ lệ nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Celecoxib không phải là một chất thay thế cho acid acetylsalicylic trong dự phòng các bệnh tắc nghẽn huyết khối tìm mạch do thiếu tác động trên chức năng tiểu cầu. Bởi vì celecoxib không ức chế sự kết tập tiểu cầu, không nên ngừng các trị liệu kháng tiêu cầu (ví dụ acid acetylsalicylie).
- Tăng huyết áp: Cũng như tất cả các NSAID, celecoxib có thể làm khởi phát cơn tăng huyết áp hoặc làm tình trạng tăng huyết áp vốn có nặng thêm, cả hai yếu tố này đều có thể làm tăng biến có tim mạch. Nên thận trọng khi dùng các NSAID, kễ cả celecoxib trên hệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi huyết áp chặt chế khi bắt đầu điều trị với celecoxib cũng như trong suốt thời gian điều trị.
- Ứ dịch và phù: Cũng giống như các thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp prosiaglandin, phù nề và ứ dịch đã gặp trền một số bệnh nhân dùng celecoxib. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân bị suy tim sung huyết hoặc tăng huyết áp từ trước. Nên dùng celecoxib thận trọng cho các bệnh nhân đã bị tổn thương chức năng tim, phù hoặc các tình trạng có khả năng trở nên trầm trọng hơn do ứ dịch và phù bao gồm những người dùng thuốc lợi tiểu, hoặc có nguy cơ giảm thể tích máu.
Các tác động trên đường tiêu hóa:
Thủng đường tiêu hóa trên và dưới, loét hoặc chảy máu đã xảy ra với các bệnh nhân dùng celecoxib.
Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị những biến chứng đường tiêu hóa loại này khi dùng các thuốc NSAID bao gồm: Người cao tuổi, bệnh nhân bị các bệnh tim mạch, bệnh nhân đang dùng aspirin, các glucocorticoid hoặc các NSAID khác, bệnh nhân dùng thức uống có còn hoặc bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị các bệnh đường tiêu hóa tiến triển như loét, các tình trạng chảy máu hoặc viêm đường tiêu hóa. Hầu hết các báo cáo ngẫu nhiên về các trường hợp tử vong do biến có trên đường tiêu hoá có liên quan đến celecoxib trên các bệnh nhân có thể chất yếu hoặc người cao tuổi.
Các tác động trên thận:
Các NSAID bao gồm celecoxib có thể gây độc cho thận. Các thử nghiệm lâm sàng với celecoxib đã chỉ ra các tác động tương tự như với các NSAID khác được so sánh. Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc thận cao nhất là người suy chức năng thận, suy tim, suy chức năng gan và người cao tuổi. Cần theo dõi cần thận những bệnh nhân này khi điều trị bằng celecoxib.
Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị cho bệnh nhân bị mất nước. Trước tiên nên bù nước cho bệnh nhân rồi mới bắt đầu điều trị bằng celecoxib.
Bệnh thận tiến triển: Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển dùng celecoxib.
Phản ứng phản vệ:
Cũng như các thuốc NSAID nói chung, các phản ứng phản vệ đã xảy ra trên các bệnh nhân dùng celecoxib.
Các phản ứng nghiêm trọng trên da:
Các phản ứng nghiêm trọng trên da, một số dẫn đến tử vong, bao gồm viêm da tróc vy, hội chứng Steven-Johnson, và hoại tử biểu bì nhiễm độc, đã được báo cáo nhưng rất hiếm gặp trong sử dụng celecoxib. Bệnh nhân thường có nguy cơ cao với các biến cố này trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị, cáo trường hợp này xảy ra chủ yếu trong tháng đầu tiên dùng thuốc. Cần ngưng dùng celecoxib ngay khi xuất hiện mẩn đỏ da, tổn thương niêm mạc, hoặc bắt kỳ dấu hiệu quá mẫn nào.
Các tác động trên gan:
Chưa có nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan năng (Child-Pugh nhóm C). Không sử dụng celecoxib trên các bệnh nhân suy gan nặng. Celecoxib cần được sử dụng thận trọng trên các bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh nhóm B), và nên bắt đầu với liều bằng một nủa liều khuyến cáo.
Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng hiếm gặp trên gan, bao gồm viêm gan kịch phát (một số trường hợp gây tử vong), hoại tử gan và suy gan (một số trường hợp gây tử vong hoặc cần phải ghép gan) đã được báo cáo với celecoxib.
Bệnh nhân có các triệu chứng và/ hoặc dấu hiệu của suy gan hoặc người có xét nghiệm chức năng gan bắt thường cần được theo dõi chặt chẽ về các dầu hiệu phát triển phản ứng trên gan trầm trọng hơn trong quá trình điều trị với celecoxib.
Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu đường uống:
Việc sử dụng đồng thời các NSAID với thuốc chống đông máu đường uống làm tăng nguy cơ xuất huyết và cần được sử dụng thận trọng. Các thuốc chống đông máu đường uống bao gồm các thuốc dạng warfarin/ coumarin và các thuốc chống đông máu đường uống thế hệ mới (ví dụ: Apixaban, dabigatran và rivaroxaban).
Tổng quan:
Với tác dụng giảm viêm, celecoxib có thể làm mờ các dầu hiệu chân đoán, ví dụ như triệu chứng sốt trong chẩn đoán nhiễm trùng.
Cần tránh dùng đồng thời celecoxib với một thuốc NSAID không phải aspirin.
Ức chế CYP2D6:
Celecoxib cho thấy có khả năng ức chế CYP2D6 ở mức trung bình. Đối với những thuốc được chuyến hóa bởi CYP2D6, có thể cần phải giảm liều trong thời gian bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng liều khi ngưng điều trị bằng celecoxib.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quy, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thế tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến có tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay cả khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuát hiện biến có bát lợi, cần sử dụng APIBREX ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
QUÁ LIỀU
Có thể gây ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, và đau vùng thượng vị; các biểu hiện này thường phục hồi đối với việc điều trị nâng đỡ. Cũng cảy ra chảy máu đường tiêu hóa. Các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyeetsaps, suy thân cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thống báo với liều điều trị của thuốc viêm không steroid và có thể xảy ra khi quá liều.
Cách xử trí: trong 4 giờ đầu sau khi dùng quá liều, liệu pháp gây nôn và/hoặc cho than hoạt (60-100g cho người lớn, hoặc 1 – 2g/kg cho trẻ em), và/hoặc một thuốc tảy thẩm thấu có thể có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn. Không biết clecoxib có loại được bằng thẩm tách máu hay không, nhưng thuốc gắn vào protein với tỷ lệ cao gợi ý sử dụng các biện pháp bài niệu cưỡng bức, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu, hoặc truyền máu có thể không có hiệu quá loại bot lượng lớn celecoxib khỏi cơ thể.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
- Bệnh nhân tăng HA, suy tim, hen, mất nước, bệnh tim mạch.
- Nên theo dõi sát các biến chứng tiêu hóa: loét, xuất huyết, thủng.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Không nên dùng.
LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Tổng quan:
- Celecoxib chủ yếu chuyển hóa qua cytocrom Pso (CYP) 2C9 tại gan. Cần thận trọng khi dùng celecoxib trên bệnh nhân đã biết hoặc nghỉ ngờ chuyển hóa qua CYP2C9 kém dựa trên tiền sử với các cơ chất khác của CYP2C9 vì nồng độ thuốc trong huyết tương có thể cao bát thường do giảm độ thanh thải chuyển hóa. Nên bắt đầu điều trị với liều bằng một nửa liều đề nghị.
- Việc sử dụng đồng thời celeeoxib với các chất ức chế CYP2C9 có thể dẫn đến việc tăng nồng độ celecoxib trong huyết tương. Vì vậy, có thể cần giảm liều celecoxib khi celecoxib được sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP2C9.
- Việc sử dụng celecoxib đồng thời với các chất cảm ứng CYP2C9 như/rifampicin, carbamazepin và barbiturat có thể dẫn đến việc giảm nồng độ celecoxib trong huyết tương. Vì vậy, có thể cần tăng liều celecoxib khi celeeoxib được sử dụng đồng thời với các chát cảm ứng CYP2C9.
- Nghiên cứu dược động học và nghiên cứu in virö cho thấy mặc dù celecoxib không phải là cơ chất nhưng nó có tác dụng ức chế CYP2D6. Do đó có thế có tương tác ứn vivo giữa celecoxib với các thuốc chuyển hóa bởi CYP2D8.
Với các thuốc cụ thể:
- Tương tác giữa oelecoxib và warfarin hoặc các thuốc tương tự: (Xem phần Thận trọng - Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu đường uóng).
- Lihium: Ở đỗi tượng khỏe mạnh, nồng độ lithium trong huyết tương tăng khoảng 17% khi dùng đồng thời lithium và celecoxib. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đang điều trị bằng lithium khi dùng celecoxib hoặc ngừng dùng celecoxib.
- Aspirin: Celecoxib không ảnh hưởng đến tác động kháng tiêu cảu của aspirin liều tháp (xem phần Thận trọng - Các tác động trên đường tiêu hóa). Vì không có tác động trên tiểu cầu, colecoxib không. phải là chất thay thế cho aspirin trong điều trị dự phòng bệnh tim mạch.
- Các thuốc chống tăng huyết áp bao gồm các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACEI), chất đối kháng angiotensin II (còn được gọi là thuốc thẹn thụ thẻ angiotensin, ARB), các thuốc lợi tiểu và các thuốc chẹn beta: Việc ức chế prostaglandin có thể làm giảm tác dụng của các thuốc chống tăng huyết áp bao gồm ACEI và/ïoặc ARB, thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn beta. Cần lưu ý tương tác này khi
dùng đồng thời celecoxib với ACEI và/ hoặc ARB, thuốc lợi tiễu và thuốc shẹn beta.
Đối với bệnh nhân cao tuổi bị giảm thể dịch (bao gồm cả nhữn người đang dùng thuốc lợi tiểu) hoặc bị tổn thương chức năng thận, việc dùng đồng thời thuốc NSAID, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, với thuốc ức chế men chuyển angiotensin, các chất đối kháng angiotensin II hoặc thuốc lợi tiểu có thể dẫn đền tổn hại chức năng thận bao gồm suy thận cấp tính. Các tác dụng này thường có
thể phục hồi. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời những thuốc này. Cần cho bệnh nhân uống nhiều nước và cần theo dõi về mặt lâm sàng, đánh giá chức năng thận khi bắt đầu điều trị kết hợp và đánh giá theo định kỳ sau đó.
- Cyclosporin: Do có tác dụng trên prostaglandin thận, các NSAID có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận do cyclosporin.
- Fluconazol và ketocoriazol: Dùng đồng thời flueonazol liều 200 mg, 1 lần/ ngày làm tăng gấp đôi nồng độ celecoxib trong huyết tương. Việc tăng lên này là do tác động ức chế sự chuyển hóa của celecoxib qua CYP P„so 2C9 bởi fluconazol. Celecoxib nên được sử dụng với liều bằng một nửa liều khuyến cáo ở bệnh nhãn đang dùng fluconazol, một chất ức chế CYP2C9 (xem phần Cách dùng và Liều lượng). Ketoconazol, một chất ức chế CYP3A4, không có tác dụng ức chế chuyển hóa celecoxib đáng kể trên lâm sàng.
- Dexiromethotphan và meloprolol: Sử dụng đồng thời celecoxib 200 mg hai lần mỗi ngày dẫn đến việc tăng lần lượt 2,6 lằn và 1,5 lần nồng độ dextromethorphan và metoprolol trorig huyết tương (cơ chất của CYP2D8). Việc tăng lên này là do sự ức chế của celecoxib lên sự chuyển hóa cơ chất của CYP2D6 qua CYP2D6. Vì vậy, có thể cần giảm liều lượng của các thuốc là cơ chất của CYP2D6 khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng liều khi ngưng điều trị bằng celocoxib (xem phần Thận
trọng - Sử dụng đông thời với thuốc chống đông máu đường uống).
- Thuốc lợi tiểu: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy trên một số bệnh nhân, NSAID có thể làm giảm tác dụng tăng thải natri qua nước tiểu của furosemid và thiazid bằng cách ức chế tổng hợp prostaglandin.
- Methotrexat: Không quan sát thấy tương tác dược động học và lâm sàng quan trọng nào trong nghiên cứu lâm sảng giữa celecoxib và methotrexat.
- Các thuốc tránh thai đường uống: Trong một nghiên cứu tương tác, celecoxib không có tác động rõ ràng trên lâm sàng với dược động học của thuốc tránh thai đường uống loại kết hợp (1 mg norethindrone/0,035 mg ethinyl estradiol).
- Các thuốc khác: Chưa có báo cáo tương tác quan trọng nào về mặt lâm sàng giữa celecoxib và thuốc kháng acid (nhôm và magnesi), omeprazol, glibenclamid (glyburid), phenytoin hoặc tolbutamid.
Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Thương hiệu: Công ty cổ phần dược Apimed (Việt Nam)
Nơi sản xuất: Việt Nam
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.