Amaryl 1mg (3 vỉ x 10 viên/hộp)
P00838
Thương hiệu: Sanofi GEMDanh mục
Hoạt chất
Quy cách
Dạng bào chế
Chỉ định
Nhà sản xuất
Nơi sản xuất
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.

Mô tả sản phẩm
Thành phần
Glimepiride 1mg
Chỉ định (Thuốc dùng cho bệnh gì?)
- Amaryl được chỉ định như một trị liệu phụ trợ cho việc ăn kiêng và tập thể dục để giảm đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ở người lớn
mà việc ăn kiêng và tập thể dục đơn thuần không thể kiểm soát được tình trạng tăng đường huyết.
- Amaryl có thể sử dụng chung với metformin khi ăn kiêng, tập thể dục, và dùng Amaryl hoặc metformin đơn thuần không kiểm soát được đường huyết
một cách thỏa đáng.
- Amaryl còn được chỉ định sử dụng phối hợp với insulin để giảm đường huyết trên bệnh nhân không thể kiểm soát tình trạng tăng đường huyết khi ăn kiêng
và tập thể dục kết hợp với việc uống thuốc giảm đường huyết.
- Sử dụng phối hợp glimepirid và insulin có thể làm tăng khả năng hạ đường huyết.
Chống chỉ định (Khi nào không nên dùng thuốc này?)
- Amaryl không thích hợp để điều trị bệnh đái tháo đường lệ thuộc insulin (týp 1) (ví dụ điều trị bệnh nhân đái tháo đường có tiền sử nhiễm toan keton), tình trạng nhiễm toan keton do đái tháo đường, tiền hôn mê hoặc hôn mê do đái tháo đường. Không được dùng Amaryl trên bệnh nhân dị ứng với glimepirid, với các
sulfonylurea khác, với các sulfamide khác, hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
- Chưa thu thập được kinh nghiệm về việc sử dụng Amaryl trên bệnh nhân suy gan nặng và bệnh nhân được thẩm phân. Trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc
suy gan nặng, nên đổi sang dùng insulin, nhất là để đạt được sự kiểm soát chuyển hóa tối ưu.
Liều dùng
Cách dùng:
Thuốc Amaryl 1mg dùng đường uống.
Nên uống thuốc viên Amaryl với một lượng nước vừa đủ (khoảng ½ ly).
Liều dùng:
Amaryl được dùng bằng đường uống để điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 2) ở người lớn.
Trên nguyên tắc, liều dùng Amaryl tùy thuộc nồng độ đường huyết mong muốn. Phải dùng liều glimepirid thấp nhất đủ để đạt được sự kiểm soát chuyển hóa mong muốn.
Việc điều trị với Amaryl phải được bác sĩ khởi trị và theo dõi. Amaryl cần được uống đúng thời điểm trong ngày và đúng liều đã được kê toa. Nếu lỡ quên uống thuốc, không được tùy tiện tăng liều dùng sau đó để bù lại.
Các biện pháp đối phó với những sơ suất như thế (đặc biệt là khi quên uống thuốc hoặc bỏ bữa ăn) hoặc trường hợp không thể dùng liều thuốc đúng thời gian đã kê toa, cần được bàn bạc thống nhất trước giữa bác sĩ và bệnh nhân.
Bác sĩ cần được thông báo ngay nếu đã uống liều quá cao, hoặc dùng thừa một liều.
Liều ban đầu và liều duy trì được xác định dựa trên kết quả kiểm tra glucose thường xuyên trong máu và nước tiểu. Việc theo dõi glucose trong máu và nước tiểu còn để phát hiện những trường hợp thất bại điều trị tiên phát hoặc thứ phát.
Liều ban đầu và chỉnh liều: Liều ban đầu thường dùng là 1 mg Amaryl mỗi ngày một lần. Nếu cần, có thể tăng liều. Khi tăng liều phải căn cứ vào việc theo dõi đường huyết đều đặn, và nên tăng từ từ, tức cách khoảng 1 - 2 tuần, và thực hiện từng bước như sau: 1 mg - 2 mg - 3 mg - 4 mg, và trong một số trường hợp hạn hữu là 8 mg.
Liều dùng trên bệnh nhân đái tháo đường được kiểm soát tốt: Khoảng liều thường dùng trên bệnh nhân đái tháo đường được kiểm soát tốt là 1 đến 4 mg Amaryl mỗi ngày. Chỉ có một số bệnh nhân phải dùng liều trên 6 mg mỗi ngày.
Phân phối liều dùng: Thời điểm uống thuốc và phân phối liều dùng do bác sĩ quyết định, có tính đến lối sống hiện thời của bệnh nhân. Bình thường, mỗi ngày chỉ dùng một liều Amaryl là đủ. Liều này cần được uống ngay trước bữa ăn sáng, hoặc nếu không ăn sáng thì uống ngay trước bữa ăn chính đầu tiên trong ngày. Điều quan trọng là không được bỏ bữa ăn sau khi uống Amaryl.
Chỉnh liều thứ phát: Khi việc kiểm soát đái tháo đường được cải thiện, sự nhạy cảm với insulin gia tăng; do đó nhu cầu glimepirid có thể giảm khi tiếp tục điều trị. Để tránh giảm đường huyết quá mức (hạ đường huyết), cần xem xét giảm liều hoặc ngưng dùng Amaryl đúng lúc.
Cũng cần xem xét chỉnh liều mỗi khi cân nặng hoặc lối sống của bệnh nhân thay đổi, hoặc có các yếu tố khác làm tăng tính gây hạ đường huyết hoặc nồng độ đường huyết tăng quá cao (tăng đường huyết).
Thời gian điều trị: Điều trị với Amaryl thường là một điều trị lâu dài.
Đổi từ thuốc đái tháo đường đường uống khác sang dùng Amaryl: Không có sự tương quan liều lượng chính xác giữa Amaryl với các thuốc chống hạ đường huyết khác.
Khi dùng Amaryl để thay thế cho những thuốc đó, nên dùng liều ban đầu là 1 mg/ngày, ngay cả những bệnh nhân đang dùng thuốc hạ đường huyết đường uống khác với liều tối đa. Khi tăng liều Amaryl cần theo đúng những hướng dẫn ở trên.
Nên xem xét hoạt lực và thời gian tác động của thuốc hạ đường huyết được dùng trước đó. Có thể cần tạm ngưng điều trị để tránh những hiệu ứng cộng lực có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Amaryl 1 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Dựa trên kinh nghiệm với Amaryl và những gì đã biết với các sulfonylurea khác, phải xét đến những tác dụng bất lợi sau đây:
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
Hạ đường huyết: Do hệ quả của tác động giảm đường huyết của Amaryl, hạ đường huyết có thể xảy ra và cũng có thể kéo dài.
Các triệu chứng có thể có của hạ đường huyết bao gồm nhức đầu, đói cồn cào, buồn nôn, ói mửa, uể oải, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ, bồn chồn, ưa gây gổ, kém tập trung, kích động và phản ứng, trầm cảm, lú lẫn, nói khó hoặc không nói được, rối loạn thị giác, run chân tay, dị cảm, rối loạn giác quan, choáng váng, không tự lực được, mất tự chủ, sảng, co giật, ngủ gà và mất tri giác dẫn đến hôn mê, thở nông, nhịp tim chậm. Ngoài ra, có thể có các dấu hiệu điều hòa nghịch giao cảm như vã mồ hôi, da lạnh và ẩm ưới, lo sợ, tim đập nhanh, tăng huyết áp, hồi hộp, đau thắt ngực, và loạn nhịp tim.
Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như đột quy. Triệu chứng hạ đường huyết hầu như luôn luôn mất dần khi chữa trị tình trạng hạ đường huyết.
Mắt: Có thể giảm thị lực tạm thời, nhất là khi bắt đầu điều trị, do thay đổi nồng độ đường huyết.
Đường tiêu hóa: Thỉnh thoảng có thể xảy ra các triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn, ói mửa, cảm giác tức hoặc đầy bụng ở vùng thượng vị, đau bụng, và tiêu chảy. Trong một số hiếm trường hợp, nồng độ men gan có thể tăng.
Một số trường hợp cá biệt có thể suy chức năng gan (kèm ứ mật và vàng da) và viêm gan, dẫn đến suy gan có thể tiến triển suy gan đe dọa tính mạng nhưng có thể thoái triển nếu ngưng dùng Amaryl.
Máu: Có thể xảy ra những thay đổi nghiêm trọng về máu. Có thể xảy ra giảm tiểu cầu ở một số hiếm trường hợp, cá biệt có những trường hợp giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết hoặc giảm hồng cầu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hại và thiếu máu toàn dòng (do ức chế tủy xương). Đã có ghi nhận sau lưu hành những trường hợp giảm tiểu cầu nặng vối số lượng tiểu cầu ít hơn 10000 tế bào/µl và ban xuất huyết giảm tiểu cầu (tần suất chưa biết rõ).
Các tác dụng không mong muốn khác: Đôi khi có thể xảy ra phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng, ví dụ dưới dạng mẫn ngứa, mề đay hoặc phát ban (đỏ da, phát ban dạng sởi hoặc ban sẩn), nếu phản ứng trên da dai dẳng nên ngưng dùng thuốc. Những phản ứng ấy có thể nhẹ nhưng cũng có thể trở nên nặng hơn và đi kèm với khó thở, tụt huyết áp, đôi khi dẫn đến sốc. Nếu nổi mề đay, phải báo ngay cho bác sĩ.
Trong những trường hợp cá biệt, có thể xảy ra giảm nồng độ natri trong huyết thanh, viêm mạch máu (viêm mạch dị ứng) và da tăng mẫn cảm với ánh nắng. Nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu để ý thấy bất kỳ tác dụng phụ nào được nêu trong tờ hướng dẫn này hoặc mọi tác dụng không mong muốn hoặc những thay đổi ngoài dự kiến khác.
Vì một số tác dụng ngoại ý (ví dụ hạ đường huyết nặng, thay đổi về máu, phản ứng dị ứng hoặc giả dị ứng nặng hoặc suy gan) trong một vài trường hợp trở nên nguy hiểm đến tính mạng, nên cần thiết báo ngay cho bác sĩ mỗi khi xảy ra các phản ứng đột ngột hoặc nặng, và không nên tiếp tục dùng thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.
Ngoài những tác dụng bất lợi của Amaryl được nêu trên đây, những tai biến dưới đây đã được báo cáo với các sulfonylurea:
Rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện muộn trên da
Phản ứng rối loạn chuyển hóa porphyrin ở gan
Phản ứng giống disulfiram
Hội chứng phân tiết hormon kháng lợi niệu (ADH) không thích hợp. Có gợi ý cho rằng những sulfonylurea này có thể làm tăng phản ứng ngoại biên của ADH và/hoặc tăng phóng thích ADH.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thận trọng (Những lưu ý khi dùng thuốc)
Để đạt được sự kiểm soát đường huyết tối ưu, một chế độ ăn đúng đắn, tập thể dục thường xuyên và đúng mức, và nếu cần nên giảm cân, cũng quan trọng như việc uống Amaryl đều đặn. Các dấu hiệu lâm sàng của tăng đường huyết là đi tiểu nhiều, khát nước nhiều, khô miệng và khô da.
Khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải được báo trước về những tác dụng và nguy cơ của Amaryl và vai trò của việc kết hợp với biện pháp ăn kiêng và tập thể dục; ngoài ra phải nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc hợp tác thích đáng.
Trong những tuần đầu điều trị, nguy cơ hạ đường huyết có thể gia tăng và cần được theo dõi đặc biệt cẩn thận. Các yếu tố tạo thuận lợi cho hạ đường huyết bao gồm:
Bệnh nhân thiếu thiện chí hoặc (thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi) thiếu khả năng hợp tác.
Kém dinh dưỡng, giờ ăn thất thường hoặc bỏ bữa.
Mất cân bằng giữa vận động thể lực và thu nạp carbohyrate.
Thay đổi chế độ ăn.
Uống rượu, nhất là khí cùng lúc với bỏ ăn.
Suy chức năng thận.
Suy chức năng gan nặng
Dùng Amaryl quá liều.
Một số rối loạn mất bù ở hệ nội tiết ảnh hưởng đến chuyển hóa carbohydrate hoặc hạ đường huyết do cơ chế điều hòa nghịch (ví dụ như một số rối loạn chức năng tuyến giáp và suy tuyến tiền yên hoặc suy vỏ thượng thận).
Đồng thời dùng chung với một số thuốc khác (xem “tương tác").
Phải báo cho bác sĩ biết về những yếu tố ấy và những cơn hạ đường huyết, vì chúng cần được theo dõi thật cẩn thận.
Nếu có những yếu tố nguy cơ hạ đường huyết nói trên, cần chỉnh liều Amaryl hoặc toàn bộ liệu pháp. Điều này cũng được áp dụng mỗi khi bị ốm trong thời gian điều trị hoặc lối sống của bệnh nhân có sự thay đổi.
Các triệu chứng hạ đường huyết phản ánh sự điều hòa nghịch adrenergic của cơ thể (xem "Tác dụng không mong muốn") có thể nhẹ hơn hoặc không xảy ra trong trường hợp hạ đường huyết diễn ra từ từ trên người già, và trên bệnh nhân có một số loại bệnh thần kinh (bệnh thần kinh thực vật) hoặc trên bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn betabeta, clonidine, reserpine, guanethidine, hoặc các thuốc ức chế giao cảm khác.
Hạ đường huyết hầu như luôn luôn có thể được kiểm soát tức thời bằng cách dùng đường, dưới dạng glucose, đường viên hay nước ngọt có đường. Bệnh nhân nên luôn luôn mang theo ít nhất là 20 g glucose để dùng vào mục đích này (thức ăn hoặc thức uống có vị ngọt nhân tạo (như các thực phẩm ăn kiêng không có tác dụng kiểm soát hạ đường huyết).
Bệnh nhân có thể phải cần đến sự trợ giúp của người khác để tránh biến chứng. Với các sulfonylurea khác, người ta đã biết rằng tuy các biện pháp đối phó ban đầu thành công nhưng hạ đường huyết có thể tái diễn. Do đó, cần tiếp tục theo dõi sát. Ngoài ra, hạ đường huyết nặng cần được bác sĩ điều trị tức khắc và theo dõi, và trong một số trường hợp cần nhập viện.
Khi được điều trị bởi một bác sĩ khác (ví dụ khi vào viện sau một tai nạn, đau ốm vào ngày nghỉ), bệnh nhân phải báo cho bác sĩ biết về tình trạng đái tháo đường của mình và điều trị đã dùng trước đó.
Trong một số tình huống stress hạn hữu (ví dụ chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn kèm sốt), việc kiểm soát đường huyết có thể khó khăn hơn, và cần phải tạm thời đổi sang dùng insulin.
Trong khi điều trị với Amaryl, phải thường xuyên kiểm tra nồng độ glucose trong máu lúc đói và trong nước tiểu, cũng như kiểm tra tỉ lệ hemoglobin glycosylat-hóa, thông thường là mỗi 3 - 6 tháng để đánh giá chính xác hơn việc kiểm soát đường huyết lâu dài.
Tương tác thuốc (Những lưu ý khi dùng chung thuốc với thực phẩm hoặc thuốc khác)
Bệnh nhân dùng hoặc ngưng dùng một số thuốc khác trong khi đang điều trị với Amaryl có thể có những thay đổi trong tác dụng kiểm soát đường huyết.
Giimepirid được chuyển hóa bởi cylochrome P450 2C9 (CYP2C9). Cần lưu ý khi glìimepirid được dùng đồng thời với các chất cảm ứng (như rifampicin) hay chất ức chế (như fluconazol) của CYP2C9.
Dựa trên kinh nghiệm với Amaryl và những gì đã biết với các sulfonylurea khác, phải xét đến những tương tác sau đây:
Tăng cường tác dụng hạ đường huyết:
Trong một số trường hợp có thể xảy ra hạ đường huyết khi dùng một trong những thuốc sau đây: Insulin và các loại thuốc uống chống đái tháo đường khác, thuốc ức chế men chuyển, allopurinol, các steroid đồng hóa và hormone sinh dục nam, chloramphenicol, các dẫn chất coumarin, cyclophosphamide, diso-pyramide, fenfluramine, fenyramidol, fibrate, fluoxetine, guanethidine, ifosfamide, thuốc ức chế MAO, miconazole, acid para-aminosalicylic, pentoxifylline (thuốc tiêm liều cao), phenylbutazone, azapropazone, oxyphenbutazone, probenecid, các quinolone, salicylate, sulfinpyrazone, sulfonamide, tetracycline, tritoqualine, trofosfamide.
Giảm tác dụng hạ đường huyết:
Có thể xảy ra tăng nồng độ đường huyết khi dùng một trong những thuốc như acetazolamide, barbiturate, corticosteroid, diazoxide, thuốc lợi tiểu, epinephrine (adrenaline) và các thuốc cường giao cảm khác, glucagon, thuốc nhuận trường (sau khi dùng kéo dài), acid nicotinic (liều cao), estrogen và progestogen, phenothiazine, phenytoin, rifampicin, hormone tuyến giáp.
Thuốc đối kháng thụ thể H2, clonidine và reserpine có thể dẫn đến việc tăng cường hoặc giảm thấp tác dụng hạ đường huyết.
Thuốc chẹn beta làm giảm dung nạp glucose. Trên bệnh nhân đái tháo đường, việc này có thể gây khó khăn cho việc kiểm soát chuyển hóa.
Ngoài ra, thuốc chen béta có thể làm tăng xu hướng hạ đường huyết (do suy giảm tác dụng điều hòa nghịch).
Dưới ảnh hưởng của các thuốc ức chế giao cảm như chẹn beta, clonidine, guanethidine và reserpine, các dấu hiệu điều hòa nghịch adrenergic đối với hạ đường huyết có thể giảm đi hoặc không xảy ra.
Uống rượu hoặc nghiện rượu có thể làm tăng cường hoặc làm suy yếu tác động hạ đường huyết của Amaryl một cách khó dự đoán. Tác dụng của các dẫn chất coumarin có thể mạnh lên hoặc yếu đi.
Thuốc gắn axit mật: Colesevelam gắn kết với glimepirid và làm giảm hấp thu glimepirid từ dạ dày ruột. Không quan sát thấy tương tác khi dùng glimepirid tối thiểu trước 4 giờ dùng colesevelam. Vì vậy glimepirid nên dùng trước 4 giờ dùng colesevelam.
Bảo quản: Bảo quản không quá 30°C. Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén
Thương hiệu: Công ty PT Aventis Pharma
Nơi sản xuất: Indonesia
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ.
Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.