- Trang chủ
- Thuốc
- Thuốc kê đơn
- Thuốc da liễu
Thuốc dùng ngoài Rocimus 0.03%w/w điều trị viêm da cơ địa từ vừa đến nặng (tuýp 10g)
Danh mục
Hoạt chất
Chỉ định
Dạng bào chế
Nơi sản xuất
Quy cách
Lưu ý
Đặt thuốc theo toa
Tải lên đơn thuốc của bạn để nhận sự tư vấn và hỗ trợ từ các dược sĩ của chúng tôi.
Mô tả sản phẩm
Thuốc Rocimus là gì
Thuốc dùng ngoài Rocimus 0.03% w/w chứa hoạt chất Tacrolimus, một chất ức chế calcineurin. Thuốc này thường được sử dụng để điều trị viêm da dị ứng (eczema) khi các phương pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc không phù hợp.
Thành phần thuốc dùng ngoài Rocimus
Hoạt chất:
- ROCIMUS 0.1% w/w chứa: Tacrolimus 0.1% w/w.
- ROCIMUS 0.03% w/w chứa: Tacrolimus 0.03% w/w.
Tá dược: Propylene carbonate, paraffin rắn, paraffine lỏng, sáp ong trắng, paraffin mềm màu trắng.
Công dụng thuốc dùng ngoài Rocimus
Chỉ định
Thuốc Rocimus được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị cho bệnh nhân mắc chàm thể tạng (viêm da cơ địa).
- Điều trị bệnh ngoài da liên quan tới các yếu tố miễn dịch: Viêm da tiếp xúc, chàm bàn tay, viêm da mí mắt, lichen phẳng ăn mòn, ban đỏ do mẫn cảm với steroid, viêm da mủ hoại tử, đào thải cơ quan ghép.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng của Tacrolimus trên bệnh chàm thể trạng chưa được biết. Tuy nhiên, Tacrolimus đã được chứng minh là có tác dụng ức chế hoạt hóa tế bào lympho T bằng cách gắn kết với protein nội bào, FXBP - 12.
Sau đó, tạo thành phức hợp Tacrolimus - FXBP - 12, calcium, calmodulin và calcineurin và ức chế hoạt tính khử phospho của calcineurin. Tác động này ngăn dephosphoryl hóa và ngăn chuyển vị yếu tố nhân tế bào của tế bào T hoạt hóa (NF - AT), một phần trong nhân tế bào có tác dụng khởi xướng việc sao mã gen tổng hợp lymphokines (như interleukin - 2, gama interferon).
Tacrolimus cũng ức chế sao mã gen tổng hợp IL - 3, IL - 4, IL - 5, GM - CSF và TNF - α, tất cả những yếu tố này đều tham gia vào quá trình hoạt hóa tế bào T giai đoạn đầu. Ngoài ra, Tacrolimus còn có tác dụng ức chế sự phóng thích những chất trung gian gây viêm từ dưỡng bào da và bạch cầu ái kiềm.
Dược động học
Hấp thu
Nghiên cứu trên người cho thấy Tacrolimus không dễ hấp thu khi bôi trên da khỏe mạnh (không bị tổn thương). Tuy nhiên khi bôi trên da bị phỏng hay bị tổn thương, thuốc được hấp thu với lượng vừa đủ để có tác dụng tại chỗ.
Phân bố
Dữ liệu lâm sàng cho thấy nồng độ Tacrolimus trong tuần hoàn sau khi dùng ngoài da là thấp và khi đo được chỉ thấy thoáng qua.
Tacrolimus không tích lũy ở các mô trong cơ thể khi điều trị ngoài da trong thời gian dài.
Chuyển hóa
Tacrolimus được chuyển hóa ở gan qua CYP450 3A4. Hiện nay, đã có 8 chất chuyển hóa in vitro được xác định, trong đó chất chuyển hóa 13 - 0 - demethylated có biểu hiện in vitro vượt trội. Tuy nhiên, tác dụng dược lý thấp, chỉ khoảng 6,4% so với Tacrolimus. Kết quả nghiên cứu in vitro trên da người cho thấy, không có bằng chứng về sự chuyển hóa của Tacrolimus tại da.
Nghiên cứu chính thức về sự tương tác của thuốc bôi ngoài da đối với thuốc mỡ Tacrolimus chưa được tiến hành. Thuốc không chuyển hóa ở da do vậy không có khả năng tương tác chuyển hóa dưới da ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc.
Thải trừ
Khi dùng Tacrolimus toàn thân, mật được xem là đường đào thải chính với độ thanh thải toàn phần là 2,25 l/giờ và thời gian bán thải khoảng 40 giờ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Rocimus, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp, ADR >1/10
-
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc: Nóng và ngứa tại vị trí dùng thuốc.
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
-
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc: Nóng, ban đỏ, đau, kích ứng, dị cảm, phát ban tại vị trí dùng thuốc.
-
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Nhiễm virus herpes [viêm da do herpes simplex (chàm bội nhiễm herpes), loét lạnh (herpes môi), ban mụn nước dạng thủy đậu Kaposi].
-
Da và mô dưới da: Viêm nang lông, ngứa
-
Hệ thần kinh: Dị cảm, rối loạn cảm giác (tăng cảm giác, cảm giác nóng rát).
-
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Không dung nạp cồn (đỏ mặt hoặc kích ứng da sau khi dùng đồ uống có cồn).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Không có thông tin.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
-
Da và mô dưới da: Mụn trứng cá.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Rocimus chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với thuốc thuộc nhóm macrolide, với tacrolimus hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Chưa có đánh giá về việc sử dụng thuốc mỡ Tacrolimus ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Việc phơi bày da dưới ánh nắng mặt trời nên hạn chế tối đa và việc sử dụng ánh sáng cực tím (UV) từ nhà tắm nắng, việc điều trị bằng UVB hay UVA kết hợp với Psoralene (PUVA) nên tránh trong thời gian điều trị bằng thuốc mỡ Tacrolimus.
Bác sĩ nên khuyên bệnh nhân dùng các biện pháp tránh nắng thích hợp, như hạn chế tối đa thời gian tiếp xúc với ánh nắng, dùng các sản phẩm chống nắng và che phủ da với trang phục thích hợp. Không dùng kem dưỡng ẩm ở cùng vị trí trong vòng 2 giờ đầu sau khi bôi thuốc mỡ Tacrolimus.
Việc dùng đồng thời với các chế phẩm ngoài da khác chưa được đánh giá. Không có kinh nghiệm về việc sử dụng đồng thời với các steroid toàn thân hay các thuốc ức chế miễn dịch khác.
Tính an toàn và hiệu quả của các thuốc Tacrolimus trên bệnh chàm thể tạng có nhiễm trùng lâm sàng chưa được đánh giá. Do đó, trước khi bắt đầu điều trị với thuốc mỡ Tacrolimus các nhiễm trùng lâm sàng tại vị trí tổn thương nên được điều trị khỏi.
Bệnh nhân bị chàm thể tạng dễ phát sinh các nhiễm trùng da nông. Điều trị Tacrolimus có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn virus herpes. Khi bị các nhiễm trùng này, nên có sự đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng Tacrolimus.
Sau 4 năm điều trị, hiệu quả ức chế miễn dịch tại chỗ (có thể dẫn đến nhiễm trùng hoặc u ác tính ở da) chưa được biết đến.
Cần thận trọng khi dùng, tránh để tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nếu không may bôi vào những vùng này, nên lau sạch thuốc hoàn toàn hoặc rửa sạch với nước.
Việc sử dụng thuốc mỡ Tacrolimus trên phần da bị bịt kín chưa được nghiên cứu. Việc băng kín không được khuyến cáo.
Tương tự như các loại thuốc bôi ngoài da khác, bệnh nhân nên rửa tay sau khi bôi thuốc nếu tay không cần điều trị.
Tacrolimus chuyển hóa chủ yếu ở gan và mặc dù nồng độ thuốc trong máu là thấp khi bôi ngoài da, thuốc mỡ Tacrolimus vẫn nên được dùng thận trọng cho bệnh nhân suy gan. Độ an toàn của thuốc mỡ Tacrolimus chưa được xác định ở bệnh nhân bị chứng ban đỏ toàn thân.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có thông tin.
Thời kỳ mang thai
Việc dùng Tacrolimus trên phụ nữ có thai chưa được nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát. Tacrolimus qua được hàng rào nhau thai và có thể bài tiết vào sữa mẹ. Mặc dù các số liệu lâm sàng cho thấy việc phơi nhiễm toàn thân do dùng thuốc mỡ Tacrolimus là thấp, chỉ dùng thuốc mỡ Tacrolimus cho phụ nữ có thai khi lợi ích mang lại cho mẹ thật sự cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Tacrolimus qua được hàng rào nhau thai và có thể bài tiết vào sữa mẹ. Chỉ dùng thuốc mỡ Tacrolimus cho phụ nữ cho con bú khi lợi ích mang lại cho mẹ thật sự cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho nhũ nhi.
Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu chính thức về sự tương tác của thuốc bôi ngoài da với thuốc mỡ Tacrolimus. Thuốc không chuyển hóa ở da, do vậy, không có khả năng tương tác chuyển hóa dưới da ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc.
Khả năng tương tác giữa việc tiêm chủng và bôi thuốc mỡ Tacrolimus chưa được nghiên cứu. Do nguy cơ tiềm tàng và sự thất bại khi tiêm chủng, việc tiêm chủng nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị hay trong thời gian ngưng điều trị với một khoảng cách 14 ngày giữa lần bôi Tacrolimus cuối và ngày tiêm chủng.
Trong trường hợp tiêm chủng bằng vaccine sống giảm độc lực, khoảng cách thời gian này nên kéo dài lên 28 ngày hoặc nên xem xét việc dùng vaccine thay thế.
Công dụng thuốc dùng ngoài Rocimus
Cách dùng
Bôi thuốc mỡ Tacrolimus 0,03% lên vùng da bị tổn thương và xoa bóp nhẹ.
Thuốc mỡ Tacrolimus có thể dùng trên bất cứ phần nào của cơ thể, kể cả ở mặt, cổ và các vùng nếp gấp, ngoại trừ niêm mạc.
Độ an toàn khi sử dụng thuốc mỡ Tacrolimus trên phần da bị bịt kín chưa được đánh giá, tuy nhiên cách dùng này có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm toàn thân. Không nên bôi thuốc mỡ Tacrolimus trên phần da bị bịt kín.
Liều dùng
Người lớn
Bôi một lớp mỏng thuốc mỡ Tacrolimus 0,03% lên vùng da bị tổn thương hai lần/ngày và xoa bóp nhẹ. Việc điều trị nên được tiếp tục thêm 1 tuần sau khi hết dấu hiệu và triệu chứng của bệnh chàm thể tạng.
Trẻ em
Bôi một lớp mỏng thuốc mỡ Tacrolimus 0,03% lên vùng da bị tổn thương hai lần/ngày và xoa bóp nhẹ. Việc điều trị nên được tiếp tục thêm 1 tuần sau khi hết dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Rất khó xảy ra quá liều khi dùng thuốc ngoài da.
Nếu nuốt phải, có thể sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ. Các biện pháp này bao gồm cả kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn và quan sát tình trạng lâm sàng.
Làm gì khi quên 1 liều?
Không có thông tin.
Thông tin sản xuất
Dưới 25oC, ở nơi khô mát, tránh ánh sáng và ẩm.
Câu hỏi thường gặp
Rocimus 0.03% w/w được sử dụng để điều trị gì?
Rocimus 0.03% w/w được sử dụng để điều trị viêm da dị ứng (eczema) từ trung bình đến nặng ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên khi các phương pháp điều trị thông thường không hiệu quả hoặc không phù hợp.
Cách sử dụng Rocimus 0.03% w/w như thế nào?
Thoa một lớp mỏng thuốc lên vùng da bị ảnh hưởng hai lần mỗi ngày, sáng và tối. Tránh băng ép hoặc băng kín trừ khi được bác sĩ hướng dẫn. Rửa tay sạch trước và sau khi thoa thuốc.
Tác dụng phụ của Rocimus 0.03% w/w là gì?
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm cảm giác nóng rát, ngứa tại chỗ bôi, đỏ da, nổi mụn nước, hoặc phù nề. Nếu gặp phản ứng dị ứng nặng hoặc tác dụng phụ nghiêm trọng, cần ngừng sử dụng và liên hệ với bác sĩ.
Có cần tránh điều gì khi sử dụng Rocimus 0.03% w/w?
Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trực tiếp và ánh sáng UV trong khi điều trị, vì thuốc có thể làm da trở nên nhạy cảm hơn. Không bôi thuốc lên vùng da bị nhiễm trùng hoặc vết thương hở.
Rocimus 0.03% w/w có thể sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú không?
Chỉ nên sử dụng Rocimus 0.03% w/w trong thời kỳ mang thai và cho con bú khi thực sự cần thiết và có chỉ định của bác sĩ, vì chưa có đủ dữ liệu về độ an toàn của thuốc trong các trường hợp này.
Hỏi & Đáp (3)
Pharmacity xin chào!
Anh/chị vui lòng liên hệ hotline 1800.6821 (miễn cước phí), để chuyên viên hỗ trợ kiểm tra thông tin giúp mình nhé.
Chúc anh/chị nhiều sức khỏe!
Pharmacity xin chào!
Anh/chị vui lòng liên hệ hotline 1800.6821 (miễn cước phí), để chuyên viên hỗ trợ kiểm tra thông tin giúp mình nhé.
Chúc anh/chị nhiều sức khỏe!
Pharmacity xin chào!
Trường hợp bị kích ứng khi sử dụng sản phẩm, anh/chị vui lòng ngưng sử dụng và đến bác sĩ để được kiểm tra ạ.
Nếu cần hỗ trợ thêm thông tin, anh/chị vui lòng liên hệ hotline 1800.6821 (miễn phí). Để chuyên viên hỗ trợ mình nhé.
Chúc anh/chị nhiều sức khỏe!
Số lượng